Thị trường thế giới: Trong 15 ngày đầu tháng 4/2013, giá nhiều mặt hàng thiết yếu trên thị trường thế giới như đường, phân bón, khí hóa lỏng, xăng dầu thành phẩm, gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam giảm so với cùng kỳ tháng 3/2013. Riêng giá dầu thô WTI tăng nhẹ; giá chào bán gạo xuất khẩu loại gạo 25% tấm của Việt Nam ổn định. Cụ thể giá một số mặt hàng như sau:
Giá chào bán gạo xuất khẩu (giá FOB) của Thái Lan loại 5% tấm khoảng 545 USD/tấn, giảm 30 USD/tấn; loại 25% tấm giá khoảng 520 USD/tấn, giảm 40 USD/tấn; giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam, loại 5% tấm dao động phổ biến ở mức 398-400 USD/tấn, giảm 7-15 USD/tấn, loại 25% tấm dao động ở mức 375 USD/tấn, ổn định.
Giá đường thô tại New York giao tháng 5/2013 khoảng 17,5 – 17,69 Uscent/Lb, giảm 0,69 Uscent/Lb; giá đường trắng tại Luân Đôn giao tháng 5/2013 khoảng 502,4 – 534,1 USD/tấn, giảm khoảng 13,2 – 29,2 USD/tấn. Giá phân bón Urê (giá FOB) trên hai thị trường Yuzhny và Baltic giảm 10-30 USD/tấn. Giá LPG trên thị trường thế giới (CP) tháng 4/2013 do Công ty Aramco của Ả Rập công bố là 812,5 USD/tấn, giảm bình quân 82,5 USD/tấn so với giá CP tháng 3/2013 (895 USD/tấn). Giá chào phôi thép vào thị trường Đông Nam Á trong khoảng 560 – 580 USD/ tấn (CFR), Hàn Quốc: 565 – 575 USD/ tấn (FOB), khu vực Biển đen: 565 USD/ tấn (CFR), Thổ Nhĩ Kỳ: 559 USD/tấn (FOB). Giá xăng, dầu thành phẩm thế giới bình quân 15 ngày đầu tháng 4/2013 so với bình quân tháng 3/2013 giảm 1,66% - 5,77% tùy từng loại, riêng giá dầu thô WTI tăng nhẹ 0,72%.
Thị trường trong nước: Trong 15 ngày đầu tháng 4/2013, giá các mặt hàng thiết yếu như: thóc, gạo tẻ thường tại miền Bắc, giá xi măng, thép ổn định; giá thóc gạo tại miền Nam, giá đường, giá khí hóa lỏng (LPG) giảm. Giá thực phẩm tươi sống giảm hoặc ổn định tùy loại. Giá phân bón có xu hướng tăng so với cùng kỳ tháng 3/2013. Cụ thể giá một số mặt hàng như sau:
Tại miền Bắc, giá thóc, gạo tẻ thường ổn định: Giá thóc tẻ thường dao động phổ biến trong khoảng 6.000-8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến trong khoảng 8.500-12.500 đồng/kg. Tại miền Nam, giá thóc, gạo giảm: Giá thóc trong khoảng 4.900-5.650 đồng/kg, giảm 200 -225 đồng/kg; giá gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm trong khoảng 7.750-8.000 đồng/kg, giảm 200-250 đồng/kg; loại 25% tấm giá khoảng 7.150-7.275 đồng/kg, giảm 100-225 đồng/kg.
Giá thực phẩm tươi sống 15 ngày đầu tháng 4/2013 có xu hướng giảm nhẹ hoặc ổn định (tuỳ loại):
+ Thịt lợn hơi: Miền Bắc giá phổ biến khoảng 41.000-43.000 đồng/kg, giảm 1.000-2.000 đồng/kg; miền Nam giá phổ biến khoảng 36.000-41.000 đồng/kg, giảm 1.000-3.500 đồng/kg. Thịt bò thăn: Miền Bắc giá phổ biến khoảng 220.000-230.000 đồng/kg, ổn định; miền Nam giá phổ biến khoảng 210.000-230.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg.
+ Giá một số loại rau củ quả giảm nhẹ hoặc ổn định (tuỳ loại) so với tháng 15 ngày đầy tháng 3: Bắp cải 7.000-8.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg; khoai tây 12.000-15.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg; cà chua 10.000-12.000 đồng/kg, ổn định. Giá một số mặt hàng thuỷ hải sản như cá chép, tôm, mực ống… ổn định so với tháng 15 ngày đầu tháng 3: Cá chép 70.000-80.000 đồng/kg; tôm sú 175.000-185.000 đồng/kg; cá quả 110.000-120.000 đồng/kg.
Giá bán lẻ đường dao động trong khoảng 19.000-22.000 đồng/kg, giảm khoảng 1.000 đồng/kg so với cùng kỳ tháng 3/2013. Giá phân bón Urê tại miền Bắc dao động khoảng 9.600-10.200 đồng/kg, tăng 100-200 đồng/kg; tại miền Nam giá phổ biến khoảng 9.550-10.000 đồng/kg, tăng 350 đồng/kg. Giá bán LPG trong nước được các doanh nghiệp kinh doanh LPG điều chỉnh giảm từ ngày 1/4/2013 theo diễn biến giá LPG thế giới, mức giảm khoảng từ 23.100 - 24.000 đồng/bình 12kg tùy từng doanh nghiệp. Giá bán xi măng tại các nhà máy và trên thị trường ổn định so với tháng 3/2013: giá bán lẻ trên thị trường tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung phổ biến từ 1.280.000 -1.560.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.360.000 -1.640.000 đồng/tấn. Tương tự, giá thép tại các nhà máy và trên thị trường ổn định, giá bán lẻ thép tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động từ 15.400 - 15.900 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam từ 15.300 -15.800 đồng/kg. Giá bán lẻ xăng, dầu (trừ dầu ma dút) từ sau thời điểm 18h ngày 09/4/2013 được các doanh nghiệp điều chỉnh giảm từ 450-500 đồng/lít tùy loại, theo đó mức giá xăng dầu hiện hành của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam như sau: Xăng RON 92: 24.050 đồng/lít, dầu điêzen 0,05S: 21.450 đồng/lít, dầu hỏa: 21.600 đồng/lít, dầu madut 3,5S: 18.450 đồng/kg.
Giá bán vàng 99,99% tại các công ty kinh doanh vàng bạc Nhà nước tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh dao động ở mức 4,385-4,384 triệu đồng/chỉ (đầu tháng), đến giữa tháng, giá vàng giảm và dao động phổ biến ở mức 4,180-4,170 triệu đồng/chỉ, với mức giảm lần lượt là 205.000-214.000 đồng/chỉ. Tỷ giá niêm yết mua vào bán ra của ngân hàng thương mại là 20.920-20.960 VND/USD (đầu tháng), sau đó có xu hướng giảm với tỷ giá mua vào - bán ra tương ứng là 20.880-20.940 VND/USD (giữa tháng), mức giảm lần lượt ở chiều mua và chiều bán bán là 40-20 đồng/USD. Tỷ giá bình quân liên ngân hàng vẫn tiếp tục ổn định ở mức 20.828 đồng/USD.
Thị trường chứng khoán 15 ngày đầu tháng 4/2013 đang là mùa đại hội cổ đông thường niên của các doanh nghiệp niêm yết. Nhiều thông tin về kết quả kinh doanh quý I/2013 được công bố khả quan đã khiến thị trường chứng khoán được tiếp thêm sức. Các doanh nghiệp duy trì doanh thu ổn định, tăng trưởng trong các năm 2011, 2012 và lợi nhuận sau thuế được cải thiện do chi phí lãi vay giảm là nhóm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Kỳ vọng về kết quả kinh doanh quý I/2013 sẽ là nhân tố chính dẫn dắt thanh khoản của thị trường ấm dần trở lại trong các phiên giao dịch tới. Kết thúc phiên giao dịch giữa tháng (ngày 15/4/2013), trên sàn Hồ Chí Minh chỉ số VN-Index đóng cửa ở mức 480,02 điểm, giảm 25,79 điểm (-5,10%) so với đầu tháng 4/2013; trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index đóng cửa ở mức 58,87 điểm, giảm 2,64 điểm (-4,29%) so với đầu tháng 4/2013.
(Nguồn Cục Quản lý giá – Bộ Tài chính)