Thị trường thế giới: Trong 15 ngày đầu tháng 9/2014, một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường thế giới có xu hướng giảm giá như: gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam; phân urê, đường, khí hóa lỏng LPG; riêng giá xăng RON92 tăng còn giá các chủng loại dầu lại giảm; giá thép ổn định. Cụ thể:
Tại Thái Lan, loại gạo 5% tấm giá phổ biến ở mức 430– 435 USD/tấn, giảm khoảng 10 USD/tấn; loại 25% tấm giá phổ biến ở mức 400-405 USD/tấn, tăng 5-40 USD/tấn; giá chào bán gạo của Việt Nam, loại 5% tấm dao động phổ biến ở mức 445-455 USD/tấn, giảm khoảng 10-20 USD/tấn, loại 25% tấm dao động ở mức 400-410 USD/tấn, giảm khoảng 5 USD/tấn.
Giá phân bón urê trên hai thị trường Yuzhny và Baltic (giá FOB) giảm 10-25 USD/tấn. Giá đường thế giới 15 ngày đầu tháng 9/2014 giảm so với cùng kỳ tháng 8/2014. Tại New York, giá đường thô giao tháng 10/2014 khoảng 14,88-15,82 Uscent/Lb, giảm 0,53-1,17 Uscent/Lb; tại Luân Đôn, giá đường trắng giao tháng 10/2014 khoảng 405,6-428,8 USD/tấn, giảm khoảng 7,4- 25,1 USD/tấn.
Giá xăng dầu thế giới bình quân 15 ngày đầu tháng 9/2014 so với bình quân 15 ngày đầu tháng 8/2014 đều giảm, riêng xăng RON92 tăng, trong đó, dầu điêzen 0,05S giảm 2,95%; dầu hỏa giảm 2,67%; dầu madút 180cst 3,5%S giảm 1,73%, giá dầu thô WTI giảm 4,08%, xăng RON92 tăng 0,15%. Từ ngày 01/9/2014, Công ty Aramco của Ả Rập công bố giá LPG tháng 9/2014 là 765 USD/tấn, giảm 25 USD/tấn so với tháng 8/2014. Giá chào phôi thép vào thị trường Đông Nam Á dao động quanh mức 520 USD/tấn FOB.
Thị trường trong nước: Trong 15 ngày đầu tháng 9/2014, giá một số mặt hàng có xu hướng giảm và ổn định như giá xi măng, thép, LPG, thóc gạo tại miền Bắc và thực phẩm tươi sống ổn định; giá xăng, giá lúa gạo tại miền Nam giảm.
Cụ thể: Tại miền Bắc, giá thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.000-6.500 đồng/kg, một số loại thóc chất lượng cao hơn giá phổ biến ở mức 7.500 – 8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000-12.500 đồng/kg. Tại miền Nam, Giá lúa dao động ở mức 5.200-5.900 đồng/kg, giảm khoảng 200-400 đồng/kg; gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm giá trong khoảng 9.050-9.250 đồng/kg, giảm khoảng 150 đồng/kg; loại 25% tấm giá ổn định ở mức 8.100-8.400 đồng/kg.
Giá thực phẩm tươi sống nhìn chung ổn định, riêng thịt lợn hơi tăng nhẹ so với cùng kỳ tháng 8/2014: Thịt lợn hơi: Miền Bắc giá phổ biến khoảng 44.000-47.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg; Miền Nam giá phổ biến khoảng 47.000-53.000 đồng/kg, tăng 2.000-5.000 đồng/kg.
Thịt gà ta và gà công nghiệp làm sẵn có kiểm dịch: Miền Bắc giá phổ biến khoảng 115.000-120.000 đồng/kg; Miền Nam giá phổ biến khoảng 110.000-115.000 đồng/kg; gà công nghiệp làm sẵn ở mức 55.000-60.000 đồng/kg. Giá một số loại rau, củ, quả ổn định so với 15 ngày tháng 8/2014: Bắp cải 8.000-10.000 đồng/kg; khoai tây 12.000-15.000 đồng/kg; cà chua 14.000-15.000 đồng/kg.
Giá phân urê ổn định, tại miền Bắc, mức giá phổ biến khoảng 8.300-8.400 đồng/kg; tại miền Nam, mức giá phổ biến khoảng 8.000-8.400 đồng/kg. Giá bán lẻ đường trên thị trường ổn định, hiện phổ biến ở mức 18.000 đồng/kg - 21.000 đồng/kg.
Giá xi măng tại các nhà máy của Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam và giá bán lẻ xi măng ổn định: tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung hiện phổ biến từ 1.050.000 -1.500.000 đồng/tấn; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.460.000 -1.800.000 đồng/tấn.
Giá thép tại nhà máy của Tổng Công ty Thép Việt Nam và giá bán lẻ trên thị trường ổn định: tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động từ 15.400 - 16.000 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam từ 15.300 -15.900 đồng/kg. Giá bán lẻ LPG trong nước giảm từ 7.000 - 7.392 đồng/bình 12kg. Giá xăng dầu được các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong nước điều chỉnh giảm từ 30-160 đồng/lít, kg tùy từng chủng loại xăng dầu phù hợp với giá cơ sở theo quy định./.