Tháng 9/2014: Giá sữa nguyên liệu tiếp tục giảm so với tháng 9/2014 tại hai thị trường Tây Âu và Châu Úc. Tại thị trường Tây Âu, giá sữa bột gầy (FOB) giảm 700-725 USD/tấn xuống mức 2.300-3.250 USD/tấn; giá sữa nguyên kem (FOB) phổ biến ở mức 2.875-3.625 USD/tấn, giảm khoảng 750 - 850USD/tấn. Tại thị trường Châu Úc, giá sữa bột gầy (FOB) ở mức 2.425-3.350 USD/tấn, giảm 650-750 USD/tấn; giá sữa nguyên kem ở mức 2.600-3.300 USD/tấn, giảm khoảng 25-500 USD/tấn.
Chín tháng đầu năm 2014: Sau khi tăng giá trong 02 tháng đầu năm, giá sữa nguyên liệu trên thị trường thế giới liên tục giảm từ tháng 3 cho đến tháng 6, cụ thể: Tại thị trường Châu Úc: giá sữa bột gầy giảm bình quân khoảng 287,5 USD/tấn, giá sữa bột nguyên kem giảm khoảng 675 USD/tấn. Tại thị trường Tây Âu: giá sữa bột gầy giảm bình quân khoảng 125 USD/tấn, giá sữa bột nguyên kem giảm bình quân khoảng 250 USD/tấn.
So với cùng kỳ năm 2013, giá sữa nguyên liệu (sữa bột gầy và bột nguyên kem) có biến động trái chiều. Nếu như 9 tháng đầu năm 2013, giá sữa nguyên liệu tăng liên tục thì trong 9 tháng đầu năm 2014 lại biến động giảm.
So sánh về mức giá, giá sữa bột gầy và sữa bột nguyên kem 9 tháng đầu năm 2014 đều giảm tại thị trường Châu Úc và thị trường Tây Âu so với 9 tháng năm 2013: Tại thị trường Châu Úc: giá sữa bột gầy giảm khoảng 550-1.075 USD/tấn, giá sữa bột nguyên kem giảm khoảng 150-925 USD/tấn; Tại thị trường Tây Âu: giá sữa bột gầy giảm bình quân khoảng 725-1.025 USD/tấn, giá sữa bột nguyên kem giảm khoảng 550-900 USD/tấn. ĐVT: USD/tấn
Tháng
|
Châu Úc
|
Tây Âu
|
Sữa bột gầy
|
Sữa nguyên kem
|
Sữa bột gầy
|
Sữa nguyên kem
|
Tháng 1
|
4.350-5.100
|
4.850-5.400
|
4.050-4.700
|
4.800-5.400
|
Tháng 2
|
4.700-5.300
|
4.900-5.400
|
4.400-4.825
|
4.950-5.300
|
Tháng 3
|
4.700 – 5.250
|
4.900-5.300
|
4.450 -4.725
|
4.950 -5.300
|
Tháng 4
|
4.125-5.000
|
3.925-5.100
|
4.000-4.550
|
4.675-5.200
|
Tháng 5
|
3.825-4.500
|
3.775-4.800
|
3.875-4.375
|
4.650-5.100
|
Tháng 6
|
3.575-4.100
|
3.450-4.550
|
3.675-4.100
|
4.300-4.800
|
Tháng 7
|
3.425-4.100
|
3.000-4.200
|
3.650-4.075
|
4.050-4.700
|
Tháng 8
|
3.175-4.000
|
2.625-3.800
|
3.000-3.975
|
3.725-4.375
|
Tháng 9
|
2.425-3.350
|
2.600-3.300
|
2.300-3.250
|
2.875-3.625
|
9 tháng năm 2014
|
2.425-5.300
|
2.600-5.400
|
2.300-4.825
|
2.875-5.400
|
9 tháng năm 2013
|
3.250-6.325
|
3.150-6.300
|
3.375-5.375
|
3.800-5.250
|
9T/2014 so với 9T/2013
|
Giảm 725-1.025
|
Giảm 550-900
|
Giảm 550-1.075
|
Giảm 150-925
|
Thị trường trong nước (giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi): trong tháng 9/2014, giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tiếp tục ổn định so với tháng 8/2014.
Chín tháng đầu năm 2014, giá sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi biến động tăng trong những tháng đầu năm 2014. Tuy nhiên, sau khi Chính phủ áp dụng biện pháp bình ổn giá (xác định giá tối đa trong thời hạn 12 tháng và đăng ký giá trong thời hạn 06 tháng), từ tháng 6 giá sữa đã giảm và từ tháng 7 đến nay, giá sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi ổn định.
Kết quả thực hiện, tính đến ngày 29/9/2014 đã có 538 mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi được công bố giá bán buôn tối đa, giá bán lẻ tối đa, giá đăng ký trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Sở Tài chính các địa phương.
Giá bán lẻ các sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi hiện đã giảm khoảng từ 0,1-34% so với thời điểm trước khi Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá.
Về kết quả kiểm tra: Theo báo cáo của Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, về cơ bản các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi đều thực hiện theo đúng quy định về xác định giá tối đa, đăng ký giá và niêm yết giá.
Đối với một số tổ chức, cá nhân còn vi phạm các lỗi như: Đăng ký giá chưa đầy đủ các sản phẩm theo quy định, giá bán thực tế cao hơn giá đăng ký, không niêm yết giá hoặc niêm yết chưa đầy đủ và chưa đúng quy định, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố đã tiến hành nhắc nhở, cảnh cáo và xử phạt vi phạm hành chính 61.912.551 đồng đối với các vi phạm trên theo đúng quy định.
Dự báo, giá sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tiếp tục ổn định trong tháng 10/2014.