Cụ thể như sau: Đơn vị tính: USD/thùng, riêng madut: USD/tấn
Chủng loại
|
BQ tháng 8/2014
|
BQ tháng 9/2014
|
So sánh (2)/(1)
|
(1)
|
(2)
|
Mức
|
Tỷ lệ (%)
|
|
|
USD/thùng, tấn
|
Xăng Ron 92
|
109,26
|
108,627
|
-0,633
|
-0,58
|
Dầu Diêzen 0,05S
|
116,74
|
112,051
|
-4,689
|
-4,02
|
Dầu hỏa
|
116,60
|
112,549
|
-4,051
|
-3,47
|
Dầu madut
|
594,35
|
577,974
|
-16,376
|
-2,76
|
Dầu thô WTI
|
96,38
|
93,34
|
-3,04
|
-3,15
|
Chín tháng đầu năm 2014: Trong 6 tháng đầu năm 2014, giá xăng dầu chủ yếu dao động ở mức cao. Nhìn chung, nếu so sánh theo tháng, bình quân giá một số chủng loại xăng dầu tháng 2/2014 tăng từ 0,94%- 6,18% so với tháng 1/2014; sau đó giảm khoảng từ 0,15% - 2,27% trong tháng 3/2014. Giá xăng dầu bình quân tháng 4/2014 tiếp tục tăng từ 0,48% -1,48% so với tháng 3/2014; sau đó giảm khoảng từ 0,13%-0,56% trong tháng 5/2014 và tăng nhanh trong tháng 6/2014 với tỷ lệ khoảng từ 0,77% đến 3,29% tùy chủng loại.
Từ tháng 7 đến tháng 9/2014, giá thế giới các mặt hàng diễn biến theo xu hướng giảm, đặc biệt là mặt hàng xăng. Cụ thể, bình quân giá thế giới một số mặt hàng trong tháng 7/2014 giảm từ 0,6 đến 2,8% (trong đó xăng RON92 giảm 0,6%) so với tháng 6/2014; bình quân tháng 8/2014 giảm khoảng từ 1,1% đến 8,8% so với tháng 7/2014 (trong đó xăng RON 92 giảm bình quân 8,8%). Bình quân 30 ngày tháng 9 giá xăng dầu tiếp tục giảm nhẹ, mức giảm từ 0,77 đến 2,03%.
Nếu so sánh bình quân 9 tháng đầu năm 2014 với 9 tháng đầu năm 2013 thì giá một số chủng loại xăng dầu giảm từ 1,13% đến 3,03% (riêng mặt hàng dầu thô WTI tăng 1,67%). Cụ thể bảng thống kê so sánh giá xăng, dầu thế giới bình quân như sau:
Chủng loại
|
BQ 9 tháng năm 2013
(7)
|
BQ 9 tháng năm 2014
(8)
|
9 tháng/2014 so với 9 tháng/2013
|
Mức (USD/thùng, tấn)
|
Tỷ lệ (%)
|
Xăng Ron 92
|
117,02
|
115,70
|
-1,32
|
-1,13%
|
Dầu Diêzen 0,05S
|
122,85
|
120,01
|
-2,83
|
-2,31%
|
Dầu hỏa
|
122,44
|
119,22
|
-3,22
|
-2,63%
|
Dầu madut
|
621,00
|
602,18
|
-18,82
|
-3,03%
|
Dầu thô WTI
|
98,13
|
99,77
|
1,64
|
1,67%
|
Thị trường xăng dầu trong nước:`
Tổng hợp 3 đợt điều chỉnh giá xăng dầu tháng 9/2014 như sau:
Các chủng loại xăng dầu
|
Giá bán trong nước(*) (đồng/lít,kg)
|
Quỹ BOG (đồng/lít,kg)
|
Thuế suất thuế NK (%)
|
Mức trích
|
Mức sử dụng
|
29/8
|
09/9
|
19/9
|
30/9
|
29/8
|
09/9
|
19/9
|
30/9
|
Xăng RON 92
|
23.740
|
23.710
|
23.710
|
23.560
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
18
|
Dầu điêzen 0,05S
|
21.930
|
21.770
|
21.500
|
21.120
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
14
|
Dầu hỏa
|
22.070
|
21.920
|
21.670
|
21.350
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
16
|
Dầu madut 3,5S
|
18.320
|
18.220
|
18.100
|
17.860
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
15
|
(Theo giá bán của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam)
Chín tháng đầu năm 2014: Trước diễn biến giá xăng dầu thế giới như trên, Bộ Tài chính đã phối hợp với Bộ Công Thương điều hành giá xăng dầu một cách linh hoạt theo cơ chế thị trường đồng thời sử dụng các công cụ tài chính nhằm hạn chế mức tăng giá khi cần thiết.
Khi thị trường có xu hướng giảm, Liên Bộ đã yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối rà soát để giảm giá bán trong nước cho phù hợp. Cụ thể, trong 9 tháng đầu năm Bộ Tài chính đã ban hành 23 văn bản điều hành giá xăng dầu.
Trong đó, khi giá xăng dầu thế giới tăng cao, để chia sẻ hài hòa lợi ích người tiêu dùng, doanh nghiệp, Liên Bộ đã yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối tạm thời chưa tính hoặc chưa tính đủ lợi nhuận định mức trong cơ cấu giá cơ sở của một số mặt hàng xăng dầu (thấp hơn mức 300 đồng/lít theo quy định); đồng thời cho phép sử dụng quỹ bình ổn giá trong 15/23 văn bản điều hành (nếu điều chỉnh tăng giá thì mức điều chỉnh mỗi lần của một số mặt hàng xăng, dầu sẽ phải tăng tương đương với mức sử dụng Quỹ BOG và/hoặc mức cắt giảm lợi nhuận định mức).
Khi giá thế giới bình quân giảm, Liên Bộ đã yêu cầu các doanh nghiệp rà soát phương án để giảm cho phù hợp với quy định hiện hành.
Với 23 văn bản điều hành giá của Liên Bộ từ đầu năm đến nay, số lần tăng giảm của các mặt hàng cụ thể như sau:
Các mặt hàng
|
Tăng giá
|
Giảm giá
|
Giữ ổn định giá
|
Tổng số văn bản điều hành
|
Xăng
|
5
|
6
|
12
|
23
|
Dầu điêzen
|
4
|
13
|
6
|
23
|
Dầu hỏa
|
4
|
11
|
8
|
23
|
Dầu madút
|
3
|
11
|
9
|
23
|
Trong số các lần điều hành trên, giá một số hoặc tất cả các chủng loại xăng dầu trong nước được tăng giá 5 lần (ngày 21/2, 19/3, 22/4, 23/6 và 7/7), tuy nhiên, mức tăng có kiềm chế do kết hợp sử dụng công cụ tài chính để góp phần bình ổn giá;
Hiện nay (kể từ 15h ngày 30/9/2014), giá xăng dầu trong nước, mức trích, mức sử dụng Quỹ BOG, t
Thuế suất thuế nhập khẩu các chủng loại xăng, dầu như sau:
Các chủng loại xăng dầu
|
Giá bán trong nước hiện hành (đồng/lít,kg)
|
Quỹ BOG (đồng/lít,kg)
|
Thuế suất thuế nhập khẩu (%)
|
Trích
|
Sử dụng
|
Xăng RON 92
|
23.560
|
300
|
0
|
18
|
Dầu điêzen 0,05S
|
21.120
|
300
|
0
|
14
|
Dầu hỏa
|
21.350
|
300
|
0
|
16
|
Dầu madut 3,5S
|
17.860
|
300
|
0
|
15
|
(Tham chiếu giá bán xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam)
Dự báo: Trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế, xã hội và nguồn cung dầu mỏ trên thế giới, dự báo giá xăng, dầu thành phẩm thế giới trong tháng 10/2014 ổn định so với tháng 9/2014.