Tình hình nhập khẩu:
Ước tính khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 12/2014 đạt 393 nghìn tấn với giá trị 112 triệu USD; khối lượng nhập khẩu phân bón năm 2014 đạt 3,93 triệu tấn với giá trị nhập khẩu đạt 1,27 tỷ USD, giảm 15,8% về lượng và giảm 25,3% về giá trị so với năm 2013.
Trong đó, khối lượng nhập khẩu phân đạm Urê ước đạt 247 nghìn tấn với giá trị 74 triệu USD, giảm mạnh cả về lượng và giá trị so với năm 2013 với mức giảm lần lượt là 69% và 72%; khối lượng nhập khẩu phân SA ước đạt 922 nghìn tấn với giá trị nhập khẩu 124 triệu USD, giảm 16,4% về lượng và giảm 34,2% về giá trị. Nguồn phân bón nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, chiếm 52,4% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Tuy nhiên, so với năm 2013, nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm 2014 đã giảm 16% về lượng và giảm 20,6% về giá trị.
Cung cầu phân bón: Cả nước cần khoảng 10,76 triệu tấn phân bón các loại; trong đó: phân đạm Urê 2,1 triệu tấn; phân SA 950 nghìn tấn; phân Kali 1 triệu tấn; phân DAP 980 nghìn tấn; phân NPK 3,9 triệu tấn; phân lân 1,83 triệu tấn.
+ Nguồn cung: Sản xuất trong nước đạt 8,060 triệu tấn phân bón các loại, trong đó có 2,16 triệu tấn Urê, 271 nghìn tấn DAP; 1,83 triệu tấn phân lân và 3,8 triệu tấn phân NPK.
+ Lượng phân bón nhập khẩu năm 2014 là 3,23 triệu tấn các loại, bao gồm: 210 nghìn tấn Urê; 850 nghìn tấn SA; 950 nghìn tấn DAP; 1 triệu tấn Kali; 220 nghìn tấn NPK.
Diễn biến giá cả và nguyên nhân:
Thị trường thế giới: Tháng 12/2014 giá phân Urê trên một số thị trường chính như Yuzhny, Baltic, Trung Đông, Trung Quốc có biến động trái chiều nhau so với tháng 11/2014.
Cụ thể: ĐVT: USD/tấn
Thị trường
|
Tháng 12/2014
|
Tháng 11/2014
|
Tháng 12/2014 so với tháng 11/2014
|
Yuzhny (FOB)
|
315-317
|
298-310
|
Tăng 7-17
|
Baltic (FOB)
|
300-310
|
305-310
|
Giảm 5
|
Trung Đông (FOB)
|
300-305
|
310-315
|
Giảm 10
|
Trung Quốc
|
287-290
|
285-290
|
Tăng 2
|
Ngày 16/12/2014, Trung Quốc công bố chính sách thuế xuất khẩu phân bón cho năm 2015, theo đó mức thuế xuất khẩu phân bón của Trung Quốc năm 2015 (áp dụng từ 01/01/2015) sẽ ở mức 80 NDT/tấn đối với Urê và 100 NDT/tấn đối với DAP, 5% đối với phân Kali và không có sự khác biết giữa các thời kỳ cao điểm và thấp điểm. Chính sách thuế này cho thấy Trung Quốc đang tạo điều kiện cho xuất khẩu phân bón, điều này sẽ là thuận lợi cho các nước nhập khẩu nhưng sẽ tạo sự cạnh tranh lớn cho các nước xuất khẩu.
* Năm 2014: Nhu cầu thị trường tăng đã tác động làm giá phân bón Urê trên thị trường thế giới tăng trong tháng 2. Từ Quý II, tồn kho phân bón tại các nước sản xuất thường xuyên ở mức khá cao nên mặc dù có những bất ổn chính trị ảnh hưởng đến nguồn cung và giá nguyên liệu đầu vào tại khu vực châu Âu, nhưng giá phân bón Urê trên thị trường thế giới vẫn liên tục giảm.
Đến Quý III, giá phân bón có diễn biến tăng tại một số thị trường nhưng mức tăng không đáng kể. Sang Quý IV, mặc dù đang trong giai đoạn nhu cầu về phân bón ở mức cao tại các nước sản xuất nông nghiệp nhưng do tác động của giá nguyên liệu liên tục giảm nên giá phân bón lại giảm nhẹ trở lại. So với cùng kỳ năm 2013, giá phân bón Urê trên thị trường thế giới giảm khoảng 15- 65 USD/tấn.
Thị trường trong nước:
* Tháng 12/2014: Giá phân bón Urê thị trường trong nước tương đối ổn định so với tháng 11/2014.
* Năm 2014:Thị trường phân bón Urê trong nước năm 2014 tương đối ổn định. Do sản xuất trong nước đối với các loại phân bón quan trọng như Urê, NPK đã đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước nên không còn chịu ảnh hưởng lớn của giá phân bón nhập khẩu. Bên cạnh đó, trong năm vừa qua, giá các mặt hàng nông sản cũng tương đối thấp, giá nguyên liệu đầu vào sản xuất phân bón cũng không biến động nhiều nên nguồn cung và giá cả phân bón từ nguồn trong nước và nhập khẩu được duy trì khá tốt. Giá phân bón Urê thị trường trong nước tăng nhẹ trong 2 tháng đầu năm. Từ tháng 3, giá Urê giảm và ổn định đến nay do nguồn cung lớn, nhu cầu thị trường ở mức thấp. So với năm 2013, giá phân bón thị trường trong nước năm 2014 giảm khoảng 300-1.200 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá thị trường thế giới, trong nước năm 2014 như sau:
Thị trường
|
Thế giới (USD/tấn)
|
Trong nước (đồng/kg)
|
Tháng 1/2014
|
310-331
|
8.700-9.000
|
Tháng 2/2014
|
315-360
|
8.850-9.000
|
Tháng 3/2014
|
295-335
|
8.400-8.700
|
Tháng 4/2014
|
282-305
|
8.500-8.700
|
Tháng 5/2014
|
295-350
|
8.000-8.500
|
Tháng 6/2014
|
255-345
|
8.000-8.400
|
Tháng 7/2014
|
258-340
|
8.000-8.400
|
Tháng 8/2014
|
268-350
|
8.000-8.400
|
Tháng 9/2014
|
288-337
|
8.000-8.400
|
Tháng 10/2014
|
288-330
|
8.000-8.450
|
Tháng 11/2014
|
285-315
|
8.000-8.450
|
Tháng 12/2014
|
282-310
|
8.000-8.450
|
Năm 2014
|
255-360
|
8.000-9.000
|
Năm 2013
|
270-425
|
8.300-10.200
|
Năm 2014 so với năm 2013
|
Giảm 15-65
|
Giảm 300-1.200
|
Dự báo:
- Về giá cả: Giá phân bón Urê trên thị trường thế giới trong thời gian tới tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ do dịp nghỉ lễ tết, các giao dịch trên thị trường giảm.
Trong nước, tháng 1/2015, lượng phân bón tiêu thụ sẽ tăng mạnh do sản xuất nông nghiệp trong nước đi vào chính vụ. Tuy nhiên, do nguồn cung phân bón trong nước khá dồi dào cùng với giá phân bón thế giới đang ở mức thấp; mặt khác từ ngày 01/01/2015 theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014, mặt hàng phân bón sẽ thuộc nhóm hàng không phải chịu thuế GTGT 5%, vì vậy, giá phân bón Urê trong nước sẽ có khả năng giảm tương ứng.
Về cung cầu:
+ Nhu cầu: cả nước cần khoảng 10,83 triệu tấn phân bón các loại; trong đó: phân đạm Urê 2,1 triệu tấn; phân SA 850 nghìn tấn; phân Kali 1,1 triệu tấn; phân DAP 980 nghìn tấn; phân NPK 4 triệu tấn; phân lân 1,8 triệu tấn.
+ Nguồn cung: sản xuất trong nước đạt 8,290 triệu tấn phân bón các loại, trong đó có 2,27 triệu tấn Urê, 420 nghìn tấn DAP; 1,8 triệu tấn phân lân và 3,8 triệu tấn phân NPK.
+ Lượng phân bón nhập khẩu năm 2014: 2,75 triệu tấn các loại, bao gồm: 100 nghìn tấn Urê; 850 nghìn tấn SA; 1.100 nghìn tấn DAP; 1,1 triệu tấn Kali; 100 nghìn tấn NPK./.