Tháng 3/2015: Giá chào bán các loại gạo xuất khẩu (giá FOB) tại thị trường Thái Lan và Việt Nam có diễn biến tăng/giảm nhẹ so với tháng 2/2015. Tại Thái Lan, loại gạo 5% tấm giá khoảng 407- 416 USD/tấn, tăng khoảng 1 USD/tấn; loại 25% tấm giá khoảng 395-396 USD/tấn, giảm 4-5 USD/tấn.
Giá chào bán gạo của Việt Nam: loại 5% tấm dao động ở mức 365-380 USD/tấn, tăng khoảng 10 USD/tấn, loại 25% tấm dao động ở mức 335-355 USD/tấn, tăng khoảng 15 USD/tấn.
Quý I/2015: So với cùng kỳ năm 2014, giá chào bán gạo của Thái Lan và Việt Nam nhìn chung giảm. Tại Thái Lan, loại gạo 5% tấm giá trong khoảng 405-420 USD/tấn, giảm 20 USD/tấn; gạo 25% tấm giá ổn định khoảng 390-400 USD/tấn.
Giá chào bán gạo của Việt Nam loại 5% tấm dao động trong khoảng 355-390 USD/tấn, giảm 30-40 USD/tấn; gạo 25% tấm dao động khoảng 320-365 USD/tấn, giảm 30-55 USD/tấn.
Cụ thể: ĐVT:USD/tấn
Tháng
|
Gạo 5% tấm
|
Gạo 25% tấm
|
Thái Lan
|
Việt Nam
|
Thái Lan
|
Việt Nam
|
Tháng 1/2015
|
405-420
|
370-390
|
390-400
|
345-365
|
Tháng 2/2015
|
415
|
355-370
|
400
|
320-340
|
Tháng 3/2015
|
407- 416
|
365-380
|
395-396
|
335-355
|
Quý I/2015
|
405-420
|
355-390
|
390-400
|
320-365
|
Quý I/2014
|
390-440
|
385-430
|
390-400
|
375-395
|
Quý I/2015 so với
Quý I/2014
|
giảm 20
|
giảm 30-40
|
ổn định
|
giảm 30-55
|
Trong nước, tháng 3/2015 tại miền Bắc, giá thóc, gạo tẻ thường ổn định so với tháng 2/2015. Giá thóc tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.000-6.500 đồng/kg, một số loại thóc chất lượng cao hơn giá phổ biến ở mức 7.500 - 8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.000-13.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lúa gạo tháng 3/2015 tăng so với tháng 2/2015. Giá lúa dao động ở mức 4.900-5.550 đồng/kg, tăng 250 đồng/kg; giá gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm trong khoảng 7.400-7.650 đồng/kg, tăng khoảng 150- 200 đồng/kg; loại 25% tấm giá ở mức 6.800-7.150 đồng/kg, tăng khoảng 100-250 đồng/kg.
Quý I/2015, tại Miền Bắc giá thóc tẻ thường dao động trong khoảng 6.000-8.500 đồng/kg, giá gạo tẻ thường khoảng 8.000-13.000 đồng/kg, ổn định so với cùng kỳ 2014.
Tại miền Nam, giá thóc, gạo giảm so với cùng kỳ năm 2014; thóc tẻ thường khoảng 4.900-5.550, giảm 250-320 đồng/kg; gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm khoảng 7.200-7.950 đồng/kg, giảm 500-550 đồng/kg.
Cụ thể: ĐVT: đồng/kg
Tháng
|
Miền Bắc
|
Nam Bộ
|
Thóc tẻ thường
|
Gạo tẻ thường
|
Thóc tẻ thường
|
Gạo thành phẩm 5% tấm
|
Tháng 1/2015
|
6.000-8.500
|
8.000-13.000
|
5.100-5.500
|
7.550-7.950
|
Tháng 2/2015
|
6.000-8.500
|
8.000-13.000
|
4.900-5.300
|
7.200-7.500
|
Tháng 3/2015
|
6.000-8.500
|
8.000-13.000
|
4.900-5.550
|
7.400-7.650
|
Quý I/2015
|
6.000-8.500
|
8.000-13.000
|
4.900-5.550
|
7.200-7.950
|
Quý I/2014
|
6.000-8.500
|
8.000-13.000
|
5.220-6.000
|
7.750-8.450
|
Quý I/2015 so với quý I/2014
|
ổn định
|
ổn định
|
giảm 320-450
|
giảm 500- 550
|
Tình hình xuất khẩu: Theo báo cáo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, tính đến ngày 19/3/2015, Việt Nam xuất khẩu được 536.571 tấn gạo, trị giá FOB đạt 236,188 triệu USD, giá FOB bình quân khoảng 440,1 USD/tấn. So với cùng kỳ năm trước, số lượng giảm 41,3%, trị giá FOB giảm 40,5%.
Về hợp đồng xuất khẩu: Lũy kế từ đầu năm 2015 đến ngày 19/3/2015 đạt 1,944 triệu tấn, tăng 6,99% so với cùng kỳ năm trước; lượng gạo chưa giao hàng còn khoảng 1,407 triệu tấn.
Về tồn kho gạo: Tính đến ngày 19/3/2015 tồn kho trên cả nước ước đạt 1,33 triệu tấn, chưa kể lượng tồn trong dân.
Nguyên nhân, trên thị trường thế giới:, nuồn cung tăng, nhu cầu không cao đã làm giá chào gạo xuất khẩu tại Thái Lan và Việt Nam giảm so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường trong nước, giá gạo tại Miền Nam có xu hướng giảm trong 2 tháng đầu năm 2015 do bước vào thu hoạch vụ Đông Xuân. Tuy nhiên, nhờ triển khai thực hiện Chương trình thu mua tạm trữ 1 triệu tấn quy gạo theo Quyết định số Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ (từ ngày 01/3/2015 đến ngày 15/4/2015) và các doanh nghiệp triển khai thu mua gạo để thực hiện hợp đồng xuất khẩu 300.000 tấn gạo sang Philipines đã tác động giá lúa, gạo nguyên liệu tháng 3 tăng so với tháng 2/2015.