Tổng cục Thuế tập huấn sử dụng Cổng dữ liệu thông tin thương mại điện tử

18:32 | 23/11/2022 Print
(TBTCO) - Sáng ngày 23/11, Tổng cục Thuế tổ chức hội nghị tập huấn trực tuyến với cục thuế các tỉnh, thành phố trên cả nước nhằm hướng dẫn về Cổng dữ liệu thông tin thương mại điện tử.

Phát biểu chỉ đạo tại hội nghị, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết, để tăng cường hiệu lực hiệu quả trong quản lý nhà nước về thương mại điện tử (TMĐT), ngày 30/10/2022, Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 91/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Theo đó, tại khoản 7 Điều 1 có quy định các sàn giao dịch TMĐT phải cung cấp thông tin định kỳ hàng quý qua Cổng Thông tin điện tử (TTĐT) của Tổng cục Thuế. Trách nhiệm kê khai bắt đầu từ kỳ cung cấp thông tin của quý IV/2022, thời hạn chậm nhất vào ngày 31/1/2023.

Tổng cục Thuế tập huấn sử dụng Cổng dữ liệu thông tin thương mại điện tử
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh phát biểu khai mạc hội nghị. Ảnh: PT

Trên cơ sở các quy định trên, Tổng cục Thuế cũng đã xây dựng Cổng dữ liệu thông tin TMĐT để tiếp nhận thông tin từ các Sàn giao dịch TMĐT. Theo đó, các tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT chỉ cần cung cấp thông tin qua Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế theo mẫu biểu quy định mà không phải cung cấp thông tin cho từng cơ quan thuế theo các cách thức thủ công như trước đây. Tổng cục Thuế sẽ chia sẻ dữ liệu trên toàn quốc để các cục thuế không yêu cầu Sàn phải cung cấp thông tin như trước đây.

Trong quá trình xây dựng hệ thống, Tổng cục Thuế đã thông qua Hiệp hội TMĐT để lấy ý kiến tham gia của các sàn giao dịch TMĐT, mời đại diện các sàn giao dịch TMĐT tham gia kiểm thử hệ thống. Cổng dữ liệu thông tin TMĐT để tiếp nhận dữ liệu từ các sàn giao dịch TMĐT sẽ chính thức hoạt động từ tháng 12/2022.

Tại hội nghị, đại diện Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa hộ cá nhân kinh doanh đã trao đổi quy định việc các sàn giao dịch TMĐT phải cung cấp thông tin của thương nhân và cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP của Chính phủ cũng như các quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan tại Điều 19 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ trong trường hợp tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT không cung cấp thông tin theo quy định.

Với những nội dung các sàn giao dịch TMĐT phải cung cấp thông tin của thương nhân và cá nhân, theo đại diện của Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa hộ cá nhân kinh doanh, quy định về cung cấp thông tin có hiệu lực từ kỳ cung cấp thông tin của quý IV/2022, thời hạn chậm nhất vào ngày 31/1/2023. Tuy nhiên, đối với các kỳ cung cấp thông tin của các quý tiếp theo thì thời hạn chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau. Trường hợp ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ, lễ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn cung cấp thông tin là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ, lễ đó.

Tổng cục Thuế tập huấn sử dụng Cổng dữ liệu thông tin thương mại điện tử

Điểm cầu tại các cục thuế địa phương tham gia tập huấn. Ảnh: PT

Về nội dung các sàn giao dịch TMĐT cần phải cung cấp thông tin, theo Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa hộ cá nhân kinh doanh, chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng hạn các thông tin chung của thương nhân, tổ chức, cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc.

Riêng đối với sàn giao dịch TMĐT có chức năng đặt hàng trực tuyến thì ngoài các thông tin chung nêu trên còn phải cung cấp thông tin về doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của Sàn TMĐT.

Đối với trường hợp sàn giao dịch TMĐT không lưu giữ đầy đủ các thông tin chung nêu trên thì vẫn phải thực hiện việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, đúng hạn theo đúng thực tế thông tin lưu giữ tại Sàn giao dịch TMĐT.

Đối với các kỳ cung cấp thông tin tiếp theo sàn giao dịch TMĐT có trách nhiệm yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân bổ sung để sàn giao dịch TMĐT cập nhật thông tin chung theo đúng quy định.

Về hình thức cung cấp thông tin, Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa hộ cá nhân kinh doanh hướng dẫn việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương thức điện tử, qua Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế (thuedientu.gdt.gov.vn, truy cập vào “Cổng dữ liệu thông tin TMĐT”) theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế quy định tại Phụ lục Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ tiếp nhận thông tin từ tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT.

Trao đổi về công tác tổ chức triển khai hướng dẫn các sàn giao dịch TMĐT cung cấp thông tin qua Cổng TTĐT của ngành Thuế, đại diện Cục Công nghệ thông tin (CNTT) trao đổi với các cục thuế cách thức kê khai tờ khai 01/CCTT-TMĐT trên Cổng dữ liệu thông tin TMĐT; cách thức sử dụng ứng dụng “Cổng dữ liệu thông tin TMĐT”; cách thức sử dụng ứng dụng cho người nộp thuế và công chức thuế; hướng dẫn khai thác dữ liệu báo cáo như cách thức khai thác và sử dụng dữ liệu TMĐT theo sàn, theo nhà cung cấp…

Kết luận hội nghị tập huấn, Phó Tổng cục trưởng Đặng Ngọc Minh yêu cầu các cục thuế phải tập trung triển khai một số nhóm nhiệm vụ cụ thể.

Thứ nhất, đẩy mạnh việc tuyên truyền, hỗ trợ; chủ động phối hợp với các cơ quan tuyên giáo, cơ quan thông tấn báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, chi nhánh/văn phòng đại diện của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hiệp hội TMĐT Việt Nam để tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung quy định của pháp luật về cung cấp thông tin TMĐT đến toàn bộ người nộp thuế, đặc biệt là các tổ chức, doanh nghiệp là chủ sở hữu sàn giao dịch TMĐT trên địa bàn để đảm bảo các Sàn thực hiện cung cấp thông tin theo quy định của Nghị định 91.

Thứ hai, xây dựng kế hoạch tuyên truyền và có hình thức tuyên truyền, hỗ trợ phù hợp, kịp thời qua Hệ thống 479 kênh thông tin hỗ trợ người nộp thuế.

Thứ ba, trên cơ sở danh sách các website TMĐT đã được cập nhập trên Cổng dữ liệu thông tin TMĐT, cục thuế thực hiện rà soát để xác định các website là sàn giao dịch TMĐT để thực hiện đôn đốc, nhắc việc cung cấp thông tin đúng hạn theo quy định; xử lý vi phạm đối với trường hợp chậm cung cấp thông tin theo quy định.

Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ quy định:

“7. Bổ sung khoản 8 Điều 27 như sau:

8. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu Sàn TMĐT có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch TMĐT bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của Sàn. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hàng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.”

- Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ quy định:

“Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.…”

- Tại Điều 19 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:

“Điều 19. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan:

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên.

2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định này;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước.

3. Mức phạt tiền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân áp dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”

Phương Thúy

© Thời báo Tài chính Việt Nam