Hoạt động cho thuê tài sản sẽ được cấp hóa đơn có mã theo từng lần phát sinh

20:31 | 19/01/2023 Print
(TBTCO) - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng, thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

Tổng cục Thuế vừa ban hành công văn số 4809/TCT-TTHT về việc cấp hóa đơn điện tử (HĐĐT) có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh đối với hoạt động cho thuê tài sản.

Hoạt động cho thuê tài sản sẽ được cấp hóa đơn có mã theo từng lần phát sinh

Hoạt động cho thuê tài sản sẽ được cấp hóa đơn có mã theo từng lần phát sinh. Ảnh: TL

Tại công văn trên Tổng cục Thuế cho biết, tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định về trường hợp áp dụng HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp (DN), tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp HĐĐT để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh.

Về quy trình hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh: Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể: Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.

Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm: Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ; Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Về quy định về sử dụng hóa đơn đối với cá nhân cho tổ chức, DN thuê tài sản được thực hiện theo quy định tại điểm 25 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cụ thể, thông tư hướng dẫn: Việc chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thuộc các trường hợp dưới đây: Trường hợp DN thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.

Hoạt động cho thuê tài sản sẽ được cấp hóa đơn có mã theo từng lần phát sinh

Trường hợp doanh nghiệp (DN), tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp HĐĐT để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp HĐĐT có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp HĐĐT theo từng lần phát sinh. Ảnh: TL

Trường hợp DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận DN nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp DN thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và DN nộp thuế thay cho cá nhân thì DN được tính vào chí phi được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Cùng với đó, tại điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán), bao gồm: chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng). Trường hợp những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) không thể hiện được hết nội dung chi, đơn vị sử dụng NSNN gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng.

Ngoài chứng từ chuyển tiền, đối với một số khoản chi cụ thể, đơn vị sử dụng NSNN gửi bổ sung. Cụ thể, đối với khoản chi còn lại (trường hợp phải gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát): Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành. Riêng đối với các hợp đồng bảo hiểm, kiểm toán, thuê viễn thông, thanh toán dịch vụ công cộng, thuê nhà, đơn vị gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng.

Đối với khoản chi còn lại (trường hợp phải gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát): Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành. Riêng đối với các hợp đồng bảo hiểm, kiểm toán, thuê viễn thông, thanh toán dịch vụ công cộng, thuê nhà, đơn vị gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng.

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp cá nhân cho cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN thuê tài sản, cần có hóa đơn để giao cho bên thuê làm chứng từ thanh toán theo quy định và đã khai thuế, nộp thuế thì cơ quan thuế thực hiện cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh theo quy định./.

Văn Tuấn

© Thời báo Tài chính Việt Nam