Giảm mức trần cước bay nội địa hạng phổ thông

22:38 | 19/12/2014 Print
Ngày 19/12, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 3282/QĐ-BTC về mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách hạng vé phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền.

giá cước bay nội địa

Ảnh minh họa

Theo đó, mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách hạng phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) là 4.250 đồng/hành khách/km.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015 thay thế Quyết định số 2967/QĐ-BTC ngày 06/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách hạng vé phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền.

Quyết định cho biết căn cứ mức trần khung giá cước quy định này, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn xác định mức giá vé cụ thể áp dụng thống nhất cho các hãng hàng không phù hợp với từng thời kỳ trên cơ sở chi phí vận chuyển, tình hình thị trường và sau khi tổ chức rà soát phương án giá của các hãng hàng không.

Đồng thời, cụ thể hoá mức tối đa giá vé theo 5 nhóm cự ly vận chuyển và công bố danh mục các đường bay nội địa theo nhóm cự ly. Cụ thể, nhóm 1 có cự ly dưới 500 km; nhóm 2 có cự ly từ 500 km đến dưới 850 km; nhóm 3 có cự ly từ 850 km đến dưới 1.000 km; nhóm 4 có cự ly từ 1.000 km đến dưới 1.280 km và nhóm 5 có cự ly từ 1.280 km trở lên.

Cục Hàng không cũng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát biến động chi phí các yếu tố đầu vào, hướng dẫn việc điều chỉnh khung giá.

Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Tài chính về kết quả thực hiện các quy định về giá cước vận chuyển hàng không theo quy định pháp luật; Gửi kèm theo các văn bản hướng dẫn mức giá vé theo nhóm đường bay, kết quả rà soát hồ sơ kê khai giá của các hãng hàng không để liên bộ theo dõi, kiểm tra.

Quyết định cũng nêu rõ, hãng hàng không quy định giá vé theo từng đường bay hoặc nhóm đường bay, nhưng không vượt quá mức giá hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam; Thực hiện đa dạng giá vé phù hợp với thị trường và chất lượng dịch vụ.

Thực hiện kê khai mức giá cụ thể với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện điều chỉnh giá và thực hiện niêm yết giá theo đúng quy định hiện hành.

Trước đó, tại Quyết định số 2967/QĐ-BTC ngày 06/12/2011, Bộ Tài chính quy định mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách hạng phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) là 5.000 đồng/hành khách/km.

Theo Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, mức giá tối đa khung giá cước quy định tại Quyết định 2967/QĐ-BTC được tính theo phương án giá xăng Jet A1 ở mức 130 USD/thùng, thuế nhập khẩu là 0% và căn cứ trên đường bay trong khung cự ly có chi phí cao nhất.

Thời điểm tháng 12/2014, giá xăng Jet A1 tại khu vực Châu Á khoảng 84,7 USD/thùng (Nguồn: IATA - Hiệp hội Hãng hàng không Quốc tế), thuế nhập khẩu 7% (Thông tư 185/2014/TT-BTC ngày 05/12/2014 của Bộ Tài chính), tính cả thuế nhập khẩu giá xăng Jet A1 là 90,63 USD/thùng.

So với mức giá nhiên liệu được tính toán trong phương án mức tối đa khung giá cước của Bộ Tài chính, giá nhiên liệu giảm 43,4%. Chi phí nhiên liệu thường chiếm khoảng 39,5% tổng chi phí của các hãng hàng không Việt Nam, nên tổng chi phí của hãng sẽ giảm khoảng 17%.

Tuy nhiên trên thực tế, hiện các hãng hàng không đều đang kê khai mức giá thấp hơn giá trần Cục Hàng không Việt Nam quy định./.

Hoàng Lâm

Hoàng Lâm

© Thời báo Tài chính Việt Nam