Lập giấy đề nghị gia hạn nộp thuế như thế nào cho đúng?

14:08 | 21/05/2021 Print
Để được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP, người nộp thuế cần kê khai chính xác các thông tin trên giấy đề nghị gia hạn năm 2021. Trong quá trình kê khai, nếu có vướng mắc, người nộp thuế có thể liên hệ với cơ quan thuế để được hỗ trợ.

gia hạn nộp thuế

Người nộp thuế cần lập giấy đề nghị gia hạn theo đúng hướng dẫn để được gia hạn nộp thuế. Ảnh minh họa.

Để việc gửi giấy đề nghị gia hạn đúng theo quy định, Tổng cục Thuế yêu cầu cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế kê khai chính xác các thông tin trên giấy đề nghị gia hạn năm 2021. Đối với thông tin về cơ quan thuế, người nộp thuế ghi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh.

Các chỉ tiêu [01], [02], [03], [04] cần kê khai đầy đủ thông tin tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của người nộp thuế; chỉ tiêu [05], [06] kê khai đầy đủ thông tin tên, mã số thuế của đại lý thuế; chỉ tiêu [07] phải tích chọn các loại thuế đề nghị gia hạn và được gia hạn theo quy định tại nghị định, bao gồm: Thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, tổ chức; thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức; thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; tiền thuê đất (cụ thể khu đất thuê).

Người nộp thuế cần lưu ý liệt kê chi tiết thông tin về từng khu đất thuê thuộc đối tượng được gia hạn tiền thuê đất bao gồm: cơ quan thuế quản lý khu đất (là cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền thuê đất); tỉnh, thành phố; quận, huyện, thị xã (địa chỉ chi tiết của khu đất); số thông báo nộp tiền thuê đất, là số thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế, trong đó người nộp thuế lưu ý nhập riêng phần số và phần ký hiệu.

Riêng chỉ tiêu [08], người nộp thuế phải tích chọn trường hợp được gia hạn. Tại mục I đối với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, người nộp thuế lựa chọn gia hạn theo trường hợp này phải chọn cụ thể người nộp thuế là doanh nghiệp nhỏ hay doanh nghiệp siêu nhỏ và kê khai đầy đủ thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Trong đó, năm liền kề theo quy định tại các Điều 8, 9, 10 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP là năm 2020. Nếu tại thời điểm gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm 2020 do áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch, thì sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính năm 2019.

Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng, hoặc khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng và đề nghị gia hạn theo trường hợp là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, thì thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn lấy theo thông tin của doanh nghiệp, tổ chức chủ quản.

Tại mục II theo lĩnh vực hoạt động, người nộp thuế tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Người nộp thuế là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định theo danh mục do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố./.

Nhật Minh

Nhật Minh

© Thời báo Tài chính Việt Nam