Gỡ vướng thuế thu nhập cá nhân

10:10 | 16/07/2014 Print
Được hoàn với tài sản cho thuê chịu thuế dưới 100 triệu đồng/năm; tiền thuê nhà của NLĐ được trả thay không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế; chính sách xử phạt với lao động “ngoại” chưa kê hoặc kê thiếu thu nhập chịu thuế… là một số nội dung gỡ vướng của Tổng cục Thuế về thuế TNCN.

Gỡ vướng thuế thu nhập cá nhân

>> Có tài sản cho thuê dưới 100 triệu đồng/năm không chịu thuế GTGT

>> Miễn giảm thuế TNCN cho người bị bệnh hiểm nghèo

Tổng cục Thuế vừa ban hành một số văn bản tháo gỡ vướng mắc cho các Cục thuế địa phương và doanh nghiệp về thuế thu nhập cá nhân.

Được hoàn với tài sản cho thuê chịu thuế dưới 100 triệu đồng/năm

Trong văn bản trả lời các Cục Thuế: Hà Nội, Bắc Ninh, Tiền Giang và Lâm Đồng về chính sách thuế TNCN đối với hộ, cá nhân cho thuê tài sản, Tổng cục Thuế hướng dẫn:

Hộ, cá nhân cho thuê tài sản thực hiện khai thuế, nộp thuế và được tính giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản như cho thuê nhà làm văn phòng, cho thuê nhà, đất làm địa điểm đặt trạm phát sóng ... mà tiền cho thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2270/TCT-CS ngày 18/6/2014 của Tổng cục Thuế.

Cụ thể, trường hợp hộ, cá nhân không kinh doanh có tài sản cho thuê như cho thuê nhà làm văn phòng, cho thuê nhà, đất làm địa điểm đặt trạm phát sóng... mà tiền cho thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 64/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Cơ sở đi thuê phải sử dụng Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định của pháp luật về thuế TNDN kèm theo hợp đồng thuê địa điểm và chứng từ thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp cơ quan thuế đã cấp hóa đơn và tính thuế TNCN hoặc doanh nghiệp đã khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi trả tiền thuê cho cá nhân, đồng thời cá nhân xác định thuộc đối tượng có doanh thu cho thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thì cơ quan Thuế xem xét hoàn thuế TNCN theo quy định nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế TNCN, hoàn thuế.

Tiền thuê nhà được trả thay không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế

Cũng với vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về chính sách thuế TNCN tại công văn số 616/CT-TNCN, Tổng cục Thuế cho biết, đối với khoản tiền thuê nhà mà người lao động có thu nhập nhiều nơi và được một trong các nơi đó trả thay tiền nhà, thì tiền nhà được trả thay tính vào thu nhập chịu thuế không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị trả thay tiền nhà đó.

Liên quan tới việc quy đổi thu nhập tính thuế, trường hợp cá nhân thực nhận lương sau thuế (bao gồm tiền làm ca đêm, làm thêm giờ phần được miễn thuế) thì quy đổi tổng số thu nhập mà người lao động thực nhận thành thu nhập chịu thuế.

Sau đó, lấy thu nhập chịu thuế trừ (-) đi phần thu nhập làm ca đêm, làm thêm giờ phần được miễn thuế. Từ đó, tính thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của người lao động.

Xử phạt với lao động “ngoại” chưa kê hoặc kê thiếu thu nhập chịu thuế

Trước đó, trả lời Công ty Siemen AG về hướng dẫn chính sách thuế TNCN của nhân viên người nước ngoài đến làm việc, công tác tại Việt Nam, căn cứ các chính sách hiện hành, Tổng cục Thuế cho biết, các nhân viên công ty Siemen AG đến làm việc, công tác tại Việt Nam là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú xác định thu nhập chịu thuế, kê khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn về khai thuế TNCN.

Trường hợp, nhân viên công ty Siemen AG làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện theo quy định của Hiệp định.

Cũng liên quan đến yếu tố “ngoại” trong tính thuế TNCN, tại văn bản trả lời Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh đã nêu ở trên, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn cụ thể về thuế TNCN đối với người nước ngoài như sau:

Khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người lao động là người nước ngoài có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và ở nước ngoài nhưng chưa kê khai hoặc kê khai còn thiếu thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế xử phạt người nộp thuế như hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp người lao động nước ngoài đã về nước trước thời điểm kiểm tra thuế, để tránh trường hợp người lao động lợi dụng để trốn tránh trách nhiệm thuế, cơ quan thuế có thể tiến hành phối hợp với đơn vị sử dụng lao động tại Việt Nam thông báo cho người nộp thuế biết về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân./.

Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 166/2013/TT-BTC hướng dẫn như sau:

Điều 6. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế

1. Phạt cảnh cáo

Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.

2. Phạt tiền

a) Đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa không quá 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.

c) Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức”.

Nguyễn Phượng

Nguyễn Phượng

© Thời báo Tài chính Việt Nam