Ưu đãi miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ

22:37 | 20/01/2021 Print
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BTC hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP. Theo đó, miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo cho một số đối tượng.

doanh nghiệp

Thực hiện miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo cho một số đối tượng. Ảnh: TL.

Doanh nghiệp khoa học công nghệ (KHCN) được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau: được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN; doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KHCN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện tiếp sau: Doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả KHCN trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm các dịch vụ đã có trên thị trường; doanh nghiệp KHCN phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KHCN trong kỳ để được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả KHCN được hưởng ưu đãi thuế TNDN thực hiện phân bổ theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12.

Để được hưởng ưu đãi thuế TNDN, doanh nghiệp KHCN phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.

Mức và thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN được thông tư quy định rõ như sau: Doanh nghiệp KHCN được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp KHCN được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN, nếu năm nào doanh nghiệp KHCN không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả KHCN đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp thì năm đó doanh nghiệp KHCN không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN của doanh nghiệp KHCN.

Trường hợp doanh nghiệp KHCN đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên dưới 12 tháng thì doanh nghiệp KHCN được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đầu tiên đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế TNDN và quản lý thuế.

Doanh nghiệp KHCN tự xác định số thuế TNDN được ưu đãi và kê khai vào Bảng kê ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp KHCN kèm theo thông tư này. Bảng kê ưu đãi thuế TNDN được gửi kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/3/2021./.

Minh Anh

Minh Anh

© Thời báo Tài chính Việt Nam