Phí thẩm định Đề án thăm dò nước thấp nhất là 7,6 triệu đồng/hồ sơ

15:55 | 18/01/2022 Print
(TBTCO) - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 01/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

Thông tư số 01/2022/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định gồm: Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.

Thông tư nêu rõ, người nộp phí là cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả hộ gia đình) đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất. Người nộp phí thực hiện nộp phí thẩm định khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép. Phí được nộp trực tiếp cho tổ chức thu hoặc nộp vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước của tổ chức thu phí. Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là tổ chức thu phí quy định tại thông tư này.

Phí thẩm định Đề án thăm dò nước thấp nhất là 7,6 triệu đồng/hồ sơ
Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện. Ảnh: TL.

Mức thu phí thông tư quy định cụ thể như sau: Phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất được chia theo lưu lượng nước. Đề án thăm dò có lưu lượng nước thấp nhất là từ 3.000 m3/ngày đêm đến mức cao nhất là 30.000m3/ngày đêm có mức từ 7,6 triệu đồng/hồ sơ và 16,4 triệu đồng/hồ sơ, tùy theo số lưu lượng nước.

Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất: Báo cáo thăm dò có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến trên 30.000 m3/ngày đêm, mức thu từ 9,4 triệu đồng đến 17 triệu đồng/hồ sơ tùy theo lưu lượng nước.

Phí thẩm định báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất có mức thu như sau: Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm, mức thu là 8 triệu đồng. Cao nhất là Báo cáo hiện trạng khai thác nước dưới đất có lưu lượng nước trên 30.000 m3/ngày đêm, mức thu là 18,4 triệu đồng…

Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại do chuyển nhượng giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt có mức thu bằng 50% mức thu nêu trên. Thẩm định đề án, báo cáo đối với trường hợp đề nghị gia hạn, điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất; thẩm định hồ sơ, điều kiện trong trường hợp gia hạn, điều chỉnh giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất có mức thu bằng 30% mức thu trên.

Chậm nhất là ngày 5 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.

Tổ chức thu phí phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP được trích để lại 50% trên tổng số tiền phí thẩm định thực thu được để chi cho hoạt động thẩm định, thu phí và nộp 50% vào ngân sách nhà nước.

Thông tư số 01/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 25/2/2022, thay thế Thông tư số 270/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính./.

Minh Anh

© Thời báo Tài chính Việt Nam