Khung giá nước mới, cao nhất là 18.000 đồng/m3

10:02 | 29/06/2021 Print
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 44/2021/TT-BTC quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt. Theo đó, tại đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 khung giá nước có mức từ 3.500 - 18.000 đồng/m3.

nước sạch

Khung giá nước sạch được chia làm 3 loại, tùy thuộc vào từng vùng miền. Ảnh: TL.

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thẩm định phương án giá nước sạch sinh hoạt, trình phương án giá nước sạch sinh hoạt và quyết định giá nước sạch sinh hoạt (sau đây gọi là nước sạch) theo quy định của pháp luật; đơn vị cấp nước sạch và khách hàng sử dụng nước sạch.

Các quy định mới khuyến khích các đơn vị cấp nước chỉ cấp nước sạch cho mục đích ngoài sinh hoạt (không dùng cho vệ sinh, ăn, uống của con người) áp dụng nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch quy định tại thông tư này.

Thông tư quy định rõ về nguyên tắc xác định giá nước sạch. Theo đó, giá nước sạch được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý, hợp lệ trong quá trình khai thác, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và có lợi nhuận; phù hợp với chất lượng nước, định mức kinh tế - kỹ thuật, quan hệ cung cầu về nước sạch, điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, khu vực, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.

Đồng thời, nguyên tắc xác định giá nước sạch phải hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước; khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm; khuyến khích các đơn vị cấp nước sạch nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, giảm thất thoát, thất thu nước sạch.

Giá bán lẻ nước sạch bình quân do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phải đảm bảo phù hợp với khung giá nước sạch quy định. Đối với khu vực đặc thù bao gồm: vùng nước ngập mặn, vùng ven biển, vùng có điều kiện sản xuất nước khó khăn, trường hợp chi phí sản xuất, cung ứng nước sạch cao làm giá bán lẻ nước sạch bình quân của đơn vị cấp nước sau khi sở tài chính thẩm định phương án giá cao hơn mức giá tối đa trong khung giá quy định tại thông tư này thì UBND tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch cho phù hợp.

Khung giá nước sạch được quy định như sau: Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 có mức giá tối thiểu và tối đa từ 3.500 - 18.000 đồng/m3. Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 có mức từ 3.000 - 15.000 đồng/m3. Khu vực nông thôn có mức từ 2.000 - 11.000 đồng/m3.

Khung giá nước sạch quy định nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do UBND tỉnh quyết định.

Hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo. Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá gửi sở tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.

Đối với trường hợp sau khi đơn vị cấp nước rà soát, giá thành 1m3 nước sạch năm tiếp theo biến động tăng ở mức đơn vị cấp nước cân đối được tài chính thì đơn vị cấp nước có công văn gửi sở tài chính để báo cáo UBND tỉnh về việc giữ ổn định giá nước sạch (để biết).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/8/2021./.

Minh Anh

Minh Anh

© Thời báo Tài chính Việt Nam