![]() |
Sáng 11/7, giá thép thanh trên sàn giao dịch Thượng Hải giao dịch tại mức 3.043 Nhân dân tệ/tấn. Ảnh minh họa |
Trên sàn giao dịch Thượng Hải
Tại thời điểm 08:30 sáng 11/7, giá thép thanh đang giao dịch tại mức 3.043 Nhân dân tệ/tấn, tăng 0,59%.
Trước đó, kết thúc phiên giao dịch 10/7, giá thép thanh kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Thượng Hải tăng 1,18% (36 Nhân dân tệ) lên mức 3.091 Nhân dân tệ/tấn.
Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 7 đi ngang mức 748 Nhân dân tệ/tấn. Trong khi đó, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 7 trên Sàn Singapore-SGX tăng 2,02 USD lên mức 97,6 USD/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn Singapore cũng tăng phiên thứ ba liên tiếp, đạt mức cao nhất 3 tuần qua nhờ kỳ vọng về các biện pháp cải cách nhằm kiểm soát sản lượng thép và các gói kích thích kinh tế mới từ Trung Quốc – quốc gia tiêu thụ hàng đầu thế giới, theo Reuters.
Thị trường thép thanh toàn cầu đầu tháng 7 đang có những biến động trái chiều giữa các khu vực.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá thép thanh chào bán ngày 4/7/2025 ở mức 536,8 USD/tấn FOB, giảm 0,5% so với tuần trước và 1,5% so với đầu tháng 6. Đây là mức thấp nhất từ đầu năm tới nay, phản ánh nhu cầu yếu và khó khăn trong xuất khẩu . Dự báo giá sẽ tiếp tục giảm trong tuần này.
Tại châu Âu, thị trường đang rơi vào thời kỳ trầm lắng theo mùa. Giá thép thanh giữ ổn định trong đầu tháng, đạt 632,5 euro/tấn ex-works ở Bắc Âu và 500 euro/tấn tại Ý. Tuy nhiên, so với đầu tháng 6, giá đã giảm lần lượt 2,7% và 3,8%, trong đó mức giá tại Ý là thấp nhất kể từ đầu năm.
Ngược lại, tại Mỹ, giá thép thanh tăng mạnh 8,5% so với tháng 6, lên mức 914,9 USD/tấn ex-works, và giữ ổn định so với tuần trước. Đợt tăng giá này xuất phát từ việc các nhà sản xuất lớn như Nucor, Steel Dynamics, Gerdau và CMC đồng loạt nâng giá cơ sở thêm 60 USD/tấn và cộng thêm phụ phí.
Động lực chính thúc đẩy giá là quyết định của chính quyền Trump tăng gấp đôi thuế nhập khẩu thép lên 50%, khiến nguồn cung ngoại gặp khó.
Tại Trung Quốc, giá thép thanh đầu tháng 7 tăng 2,1% so với tuần trước, đạt 424,5 USD/tấn FOT và tăng 2,3% so với đầu tháng 6. Đà tăng được hỗ trợ bởi kỳ vọng về các biện pháp kiểm soát sản xuất và chính sách mới sau cuộc họp Bộ Chính trị. Tuy nhiên, thị trường vẫn biến động mạnh do nhu cầu yếu trong mùa thấp điểm, mưa lớn ở phía nam và nắng nóng ở phía bắc.
Thị trường trong nước
Theo ghi nhận của phóng viên, tại thời điểm 08h30 ngày 11/7/2025, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện dao động từ 13.030 - 13.580 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.350 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.050 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.030 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.180 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.230 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.430 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 có giá 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.500 đồng/kg. Thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.180 đồng/kg. Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.580 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.230 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.530 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.580 đồng/kg./.