![]() |
Xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt kim ngạch kỷ lục 5,8 tỷ USD trong năm 2024. Ảnh tư liệu |
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 giảm 100 đồng dao động ở mức 9.100-9.200 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng giảm 100 đồng dao động ở 11.100 -11.300 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo bình ổn so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 17.000 - 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Tương tư, với mặt hàng lúa, giá lúa tươi không có nhiều biến động so với hôm qua tuy nhiên có xu hướng giảm nhẹ, do giá gạo một số loại tiếp đà giảm nhẹ. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.300 - 8.500; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 8.800 - 9.000 đồng/kg; lúa OM 380 ở mức 7.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 9.000 - 9.200; Nàng hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo trắng 5% tấm của Việt Nam sáng nay vẫn duy trì ở mức 485 USD/tấn, thấp hơn so với Thái Lan (501 USD/tấn) nhưng cao hơn Pakistan (452 USD/tấn) và Ấn Độ (449 USD/tấn).
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, xuất khẩu gạo năm 2024 đạt mức kỷ lục 5,8 tỷ USD, tăng 23,1% về giá trị so với năm ngoái./.