Ngày 30/6: Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long ổn định sáng đầu tuần
Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long không có biến động. Ảnh tư liệu

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu IR 504 hôm nay dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 318 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt 4,5 triệu tấn, thu về 2,34 tỷ USD. Mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2024, nhưng giá trị lại giảm 8,9%. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 5 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 516,4 USD/tấn, giảm 18,7% so với năm trước.

Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần, theo sau là Bờ Biển Ngà và Trung Quốc, với thị phần lần lượt là 11,9% và 10,3%. So với cùng kỳ năm 2024, giá trị xuất khẩu gạo sang Philippines giảm 21,8%, trong khi xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà tăng 2,7 lần và sang Trung Quốc tăng 83,7%./.