Những quy định về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua giao dịch thương mại điện tử
TS. Nguyễn Hoàng Tuấn - Giảng viên Học viện Tài chính.

Trả lời: Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. như sau:

“Điều 29. Miễn thuế đối với hàng hóa có trị giá tối thiểu, hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh.

2. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh có trị giá hải quan từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp từ 100.000 đồng Việt Nam trở xuống được miễn thuế nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa có trị giá hải quan vượt quá 1.000.000 đồng Việt Nam hoặc có tổng số tiền thuế phải nộp trên 100.000 đồng Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với toàn bộ lô hàng”.

Hỏi: Công ty chúng tôi gặp khó khăn trong việc xác định mã HS của sản phẩm nhập khẩu. Vậy chúng tôi có thể xin tư vấn từ cơ quan hải quan hay không? Hồ sơ gửi cho cơ quan hải quan cần chuẩn bị như thế nào?

Trả lời: Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Hải quan năm 2014 thì người khai hải quan có quyền đề nghị cơ quan hải quan xác định trước mã số đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì hồ sơ xác định trước mã số bao gồm:

a) Đơn đề nghị xác định trước theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này;

b) Tài liệu kỹ thuật do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số hàng hóa cung cấp (bảng phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa): 1 bản chụp;

c) Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có).