Ngày 19/10/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2021/NĐ-CP quy định Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện để thực hiện Hiệp định thương mại (HĐTM) giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Nghị định 90). Nghị định có hiệu lực từ ngày 4/10/2020 đến ngày 4/10/2023.

Nghị định 90 có hiệu lực thay thế cho Nghị định số 124/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016, để tiếp nối thực hiện HĐTM Việt Nam – Lào, cho giai đoạn từ ngày 4/10/2020 đến ngày 4/10/2023.

Ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam - Lào
Ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam - Lào. Ảnh T.L

Các nội dung chính sách quy định tại Nghị định 90 cơ bản không thay đổi so với Nghị định số 124/2016/NĐ-CP, tuân thủ cam kết của Việt Nam tại HĐTM Việt Nam – Lào và tạo thuận lợi trong quá trình thực hiện nghị định.

Hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%

Nghị định quy định hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ Lào, trừ hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo nghị định này, được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Được nhập khẩu từ Lào vào Việt Nam; đáp ứng theo quy định của pháp luật hiện hành về Quy tắc xuất xứ áp dụng cho hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan Việt Nam - Lào và phải có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S (C/O form S) do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp theo quy định.

Hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi giảm 50% thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ATIGA

Nghị định quy định hàng hóa nhập khẩu từ Lào thuộc danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo nghị định này được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế suất ATIGA, quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định số 156/2017/NĐ-CP về việc ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam, để thực hiện HĐTM hàng hóa ASEAN giai đoạn 2018-2022 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) nếu đáp ứng các điều kiện quy định.

Trong trường hợp thuế suất ATIGA cao hơn thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 57/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế suất tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP (Biểu thuế MFN) và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), thì áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt bằng 50% thuế suất quy định tại Biểu thuế MFN.

Nghị định có 3 phụ lục kèm theo, cụ thể, Phụ lục I gồm 14 dòng thuế (AHTN2017 theo cấp độ 8 số) tương ứng với các mặt hàng như trứng chim và trứng gia cầm, nguyên vỏ, sống, đã bảo quản hoặc làm chính; lúa gạo; và đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học ở thể rắn; áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt giảm 50% thuế suất ATIGA của Việt Nam theo quy định tại Điều 5 của nghị định.

Phụ lục II gồm 385 dòng thuế (AHTN2017 theo cấp độ 8 số) sẽ không được hưởng ưu đãi thuế quan theo HĐTM Việt Nam - Lào khi nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định tại Điều 6, chủ yếu là các mặt hàng hạt thuốc phiện; các sản phẩm thuốc lá và phế liệu lá thuốc lá; nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm chưng cất từ chúng, các chất chứa bi-tum, các loại sáp khoáng chất; phế thải dược phẩm, thuốc điều trị ung thư, HIV/AIDS hoặc các bệnh khó chữa; chất nổ, các sản phẩm pháo, diêm, các hợp kim tự cháy, các chế phẩm dễ cháy khác và một số sản phẩm hóa chất khác; cao su và các sản phẩm bằng cao su; xe trừ phương tiện chạy trên đường sắt hoặc đường tàu điện, và các bộ phận và phụ kiện của chúng; vũ khí và đạn, các bộ phận và phụ kiện của chúng.

Phụ lục III gồm 13 dòng thuế (AHTN2017 theo cấp độ 8 số) lá thuốc lá chưa chế biến; phế liệu lá thuốc lá và 3 dòng thuế lúa gạo (AHTN2017 theo cấp độ 8 số) được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt 0% đối với lượng nằm trong hạn ngạch được quy định tại Phụ lục III. Cụ thể: Hạn ngạch nhập khẩu lá thuốc lá chưa chế biến và phế liệu thuốc lá là 3.000 tấn/năm; hạn ngạch nhập khẩu gạo là 70.000 tấn/năm.

Việt Nam và Lào đã có các HĐTM giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 9/3/1998, Bản thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt – Lào ký ngày 1/12/2011 và HĐTM giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ký ngày 3/3/2015, có hiệu lực từ ngày 3/10/2015 đến ngày 3/10/2020. Sau khi được chính phủ hai nước thống nhất phê duyệt, HĐTM Việt Nam – Lào ký năm 2015 đã được gia hạn thực hiện với thời hạn 3 năm kể từ ngày 4/10/2020 đến ngày 4/10/2023.