kinh doanh thực phẩm
Bổ sung thu nhập từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài. Ảnh: Hoàng Lâm

Trước đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 103/2014/TT-BTC (TT 103) ngày 06/8/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2014.

Bổ sung đối tượng áp thuế nhà thầu

Tổng cục Thuế cho biết, với xu thế hội nhập quốc tế và tự do hóa thương mại hiện nay, thương nhân nước ngoài đang dần dần được cấp quyền phân phối hàng hoá tại Việt Nam (giữ quyền sở hữu và chịu rủi ro đối với hàng hóa vào trong Việt Nam) mà không nhất thiết phải có hiện diện thương mại tại Việt Nam.

Vì vậy, để phù hợp với xu thế trên, TT 103 bổ sung quy định thu thuế nhà thầu đối với hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Cụ thể, bổ sung tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam vào đổi tượng áp dụng của Thông tư tại Điều 1.

Các trường hợp cung cấp, phân phối hàng hóa bị áp thuế gồm:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hoá tại Việt Nam. 

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hoá để xuất khẩu, bán hàng hoá cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Bổ sung thu nhập từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 1 Điều 7.

Bổ sung quy đinh về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với hoạt động phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị là 1% tại khoản 2 Điều 13.

Cũng theo quy định của TT 103, trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán, ngoài ra không còn dịch vụ nào khác thực hiện tại Việt Nam sẽ không còn phải nộp thuế nhà thầu.

Cùng diện này còn có các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công cũng không phải nộp thuế.

Trong khi đó, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam sẽ phải chịu thuế. Trước đó, loại thu nhập này không có trong quy định phải chịu thuế nhà thầu.

Sửa quy định về cách tính thuế GTGT khi khai thế

Cụ thể, TT 103 đã sửa đổi quy định về cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:

Thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thuế.

Khi Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài với cách tính thuế GTGT như trên thì sử dụng Tờ khai theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo TT 103.

Đồng thời, TT 103 cũng quy định rõ hơn về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp như sau:

Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT, thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ.

Ngoài ra, TT 103 quy định rõ 2 trường hợp về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng.

Cụ thể, nếu hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.

Nếu hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3%, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

Sửa quy định thuế GTGT với nhà thầu dầu khí

Tại khoản 5 Điều 1 Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung quy định: “...các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay”.

Vì vậy, TT 103 sửa đổi quy định về việc nộp thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu khí đốt.

Cụ thể, trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán, số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán, số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với hàng hoá, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.

Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài./.

N.P