Chi tiết mức thuế được công khai tại Dự thảo Thông tư sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng than làm từ mùn cưa thuộc nhóm 44.02 tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tại văn bản xin ý kiến các Bộ: Công thương; Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; và Hiệp hội Gỗ, Bộ Tài chính cho biết, việc điều chỉnh thuế nhằm khuyến khích doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này.
Theo Bộ Tài chính, ngành công nghiệp chế biến gỗ hiện đang phát triển vì vậy mà các phế phẩm trong sản xuất gỗ vô cùng lớn (mùn cưa, dăm gỗ, dăm bào,...). Mặt hàng than làm từ mùn cưa tận dụng được lượng lớn mùn cưa phế thải.
Theo thống kê, có đến hơn 2.000 cơ sở sản xuất chế biến gỗ trên tỉnh Phú Thọ, chưa tính đến địa bàn lân cận như Yên Bái, Tuyên Quang,.... Ước tính sản lượng mùn cưa phế thải mỗi ngày lên đến hàng trăm tấn. Lượng mùn cưa này đang được dùng để làm chất đốt, làm nấm,...
Ngoài ra, khí thải sinh ra từ than làm từ mùn cưa rất thấp nên việc khuyến khích sản xuất, xuất khẩu mặt hàng than làm từ mùn cưa không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn mang lại hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, ngành sản xuất than làm từ mùn cưa là ngành sản xuất mới ở Việt Nam, hiệu quả sản xuất chưa cao nên cần sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo Biểu thuế xuất khẩu hiện hành ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016) thì thuế xuất khẩu của các mặt hàng than củi – nhóm 44.02 như sau:
Mã hàng | Mô tả hàng hóa | Thuế suất |
44.02 | Than củi (kể cả than đốt từ vỏ quả hoặc hạt), đã hoặc chưa đóng thành khối. |
|
4402.10.00 | - Của tre | 10 |
4402.90 | - Loại khác: |
|
4402.90.10 | - - Than gáo dừa | 0 |
4402.90.90 | - - Loại khác: |
|
4402.90.90.10 | - - - Than gỗ rừng trồng | 5 |
4402.90.90.90 | - - - Loại khác | 10 |
Mặt hàng than gỗ rừng trồng thuộc mã hàng 4402.90.90.10 được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 5% phải đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật như sau:
Tiêu chí | Yêu cầu |
Hàm lượng tro | ≤ 3% |
Hàm lượng carbon cố định (C)-là carbon nguyên tố, không mùi, không khói khi tiếp lửa. | ≥ 70% |
Nhiệt lượng | ≥ 7000Kcal/kg |
Hàm lượng lưu huỳnh | ≤ 0,2% |
Khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định đối với phân nhóm 44.02 tại Nghị quyết số 830/2009/UBTVQH12 ngày 17/10/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội là 5-25% (riêng mặt hàng than gáo dừa là 0-25%).
Trước đó, Bộ Tài chính cho biết đã nhận được phản ánh vướng mắc về thuế xuất khẩu đối với than làm từ mùn cưa của Công ty TNHH Thương mại Hồng Phong.
DN này cho biết năm 2014, đã đầu tư xây dựng một xưởng sản xuất than từ mùn cưa phế thải, đặt tại xã Đông Thành, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, với quy mô sản xuất khoảng 30-50 tấn sản phẩm/tháng.
Vào tháng 8/2015, công ty đã có những chuyến hàng đầu tiên xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Khi làm thủ tục xuất khẩu, công ty được cơ quan Hải quan hướng dẫn thực hiện mã kê khai HS đối với mặt hàng than làm từ mùn cưa vào nhóm 44.02 “Than củi (kể cả than đốt từ vỏ quả hoặc hạt) đã hoặc chưa đóng thành khối”, phân nhóm 44.02.90 “Loại khác”, mã số 44.02.90.90 “Than gỗ rừng trồng” với mức thuế suất là 5%; và từ ngày 8/12/2015 trở đi sẽ bị điều chỉnh lên mức 10% theo thông báo số 11575/TB-TCHQ ngày 8/12/2015 của Tổng cục Hải quan về việc thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo lý giải của công ty, sản xuất than từ mùn cưa phế thải là ngành sản xuất mới ở Việt Nam, cũng như sản xuất than từ gáo dừa, đã tận dụng những phế liệu bỏ đi để thành những sản phẩm có giá trị phục vụ xã hội, đông thời tạo ra công ăn việc làm cho người lao động.
Trong khi sản phẩm than từ gáo dừa được hưởng thuế suất 0% thì sản phẩm than từ mùn cưa phế thải lại phải chịu thuế suất 5% hoặc 10% khi xuất khẩu, là một khó khăn rất lớn cho Công ty Hồng Phong nói riêng và ngành sản xuất than từ mùn cưa nói chung.
Với mức thuế suất 5-10%, sản phẩm của công ty không thể cạnh tranh với sản phẩm cùng loại được sản xuất tại Malaysia, Indonesia, Trung Quốc,... là những nước đã sản xuất sản phẩm than từ mùn cưa trước Việt Nam hàng chục năm. Những khó khăn về mức thuế suất thuế xuất khẩu dẫn tới khả năng công ty sẽ buộc phải ngừng sản xuất kèm theo là những tổn thất do không thực hiện đủ nghĩa vụ và trách nhiệm đối với đối tác Nhật Bản, hàng chục lao động sẽ bị mất công ăn việc làm và rất nhiều hậu quả xấu khác.
Với những lý do trên, công ty đề nghị xem xét mức thuế suất 0% đối với sản phẩm than làm từ mùn cưa để tạo điều kiện cho công ty cũng như ngành sản xuất than từ mùn cưa nói chung có thể tồn tại và phát triển.
Theo tính toán của Công ty TNHH Thương mại Hồng Phong, giá thành sản xuất 1kg thành phẩm là 8.280đ/kg. Nếu mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng than làm từ mùn cưa là 5% thì Công ty được lãi 464 đ/kg (chiếm 5,5% giá thành sản xuất), nếu mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng than làm từ mùn cưa là 10% thì công ty chỉ lãi 4đ/kg (chiếm 0,04% giá thành sản xuất, gần như hòa vốn)./.
Hoàng Lâm