Tiếp tục giảm phiên thứ ba, giá sắt thép xây dựng chỉ còn 4.219 Nhân dân tệ/tấn
Giá thép vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi trong phiên sáng 20/3. Ảnh: TL

Giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Tại thời điểm khảo sát lúc 9h45 (giờ Việt Nam), trên Sàn giao dịch Thượng Hải giá thép giao tháng 5/2023 giảm 15 nhân dân tệ xuống mức 4.219 nhân dân tệ/tấn. Nguyên nhân được cho là do sự phục hồi trong sản xuất thép thô của Trung Quốc trong hai tháng đầu năm nay không mạnh như dự đoán.

Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia trong tuần này cho thấy, sản lượng thép thô của Trung Quốc trong hai tháng đầu năm 2023 đã tăng lên 168,7 triệu tấn. Con số này tăng 5,6% so với 157,8 triệu tấn trong hai tháng đầu năm 2022. Các nhà phân tích cho biết hầu hết các nhà máy thép trong nước đã tăng sản lượng trong tháng 2 với dự đoán nhu cầu xây dựng sẽ tăng trong tháng 3 khi mùa đông kết thúc.

Cùng với khối lượng và nguồn nhập khẩu quặng sắt, sản lượng thép thô của Trung Quốc là thông tin cập nhật hàng tháng quan trọng đối với các nhà đầu tư Úc và toàn cầu tại một số công ty khai thác than và quặng sắt lớn nhất thế giới – cũng như các đối thủ và nhà đầu tư nhỏ hơn của họ.

Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia trong tuần này cho thấy sản lượng thép thô của Trung Quốc trong hai tháng đầu năm 2023 đã tăng lên 168,7 triệu tấn. Con số này tăng 5,6% so với 157,8 triệu tấn trong hai tháng đầu năm 2022.

Các nhà phân tích cho biết hầu hết các nhà máy thép trong nước đã tăng sản lượng trong tháng 2 với dự đoán nhu cầu xây dựng sẽ tăng trong tháng 3 khi mùa đông kết thúc.

Giá đi ngang tại thị trường trong nước

Tại miền Bắc, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.840 đồng/kg; thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.910 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.

Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.

Thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg. Tương tự, thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.880 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 15.880 đồng/kg.

Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát (thép cuộn CB240) ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.730 đồng/kg; thương hiệu Việt Đức ở mức 16.060 đồng/kg (thép cuộn CB240) và 16.060 đồng/kg (thép thanh vằn D10 CB300).

Giá cũng ổn định đối với thương hiệu Pomina ở mức 17.570 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và 17.600 đồng/kg (thép thanh vằn D10 CB300).

Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.980 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.

Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 17.290 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 17.390 đồng/kg.

Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 16.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.