Quy định cụ thể thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa |
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 22/2025/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/6/2025.
Theo thông tư của Bộ Tài chính, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định nguyên giá, giá trị còn lại, tính hao mòn gồm: Luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng; âu tàu; các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch; cảng thủy nội địa; bến thủy nội địa; khu neo đậu ngoài cảng; kè, đập giao thông thủy; hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa.
![]() |
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư quy định mới về tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Ảnh TL minh họa |
Công trình, thiết bị phụ trợ gồm: Nhà trạm quản lý đường thủy nội địa; trạm AIS (hệ thống nhận dạng tự động) và hệ thống quản lý, giám sát, truyền dữ liệu kèm theo; trạm thủy chí hoặc trạm đọc mức nước tự động; công trình, trang thiết bị phụ trợ khác; các tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khác.
Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Thông tư này là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản. |
Để xác định tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, thông tư quy định như sau: Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản. Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản. Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì phần tài sản được giao cho từng cơ quan là một tài sản.
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên.
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được lập hồ sơ tài sản để quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.
Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Thông tư này là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản.
Ngoài ra, thông tư của Bộ Tài chính cũng quy định cụ thể danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, thời gian sử dụng để tính hao mòn.
Đơn cử như với âu tầu, thời gian sử dụng để tính hao mòn là 40 năm, tỷ lệ hao mòn là 2,5%/năm; với các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh rạch, thời gian để tính hao mòn là 25 năm, tỷ lệ hao mòn là 4%/năm… Đối với luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ; vùng nước khu neo đậu không tính hao mòn…
Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được tính theo công thức: Mức hao mòn hàng năm của tài sản bằng (=) Nguyên giá của tài sản nhân (x) tỷ lệ hao mòn (%/năm)