Ban hành kèm theo Quyết định 2650/QĐ-BTC là Danh mục vị trí công tác và thời hạn luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của Bộ Tài chính.

Theo danh mục này, các vị trí Vụ trưởng và tương đương, Tổng cục trưởng, Giám đốc KBNN, Chủ tịch UBCKNN, cục trưởng và tương đương (cấp cục ở các tỉnh, thành phố), chi cục trưởng (cấp Chi cục) thời hạn luân phiên tối đa là hai nhiệm kỳ; cấp phó từ 3-5 năm (trong nội bộ), trường hợp điều động sang đơn vị khác thì theo yêu cầu thực tế.

Trưởng phòng và tương đương (cấp Vụ), Vụ trưởng và tương đương (cấp Tổng cục), thời hạn luân phiên từ 5 - 7 năm; cấp phó từ 3 - 5 năm.

Tổ trưởng, Đội trưởng và cấp phó (cấp chi cục) của Tổng cục Thuế và Hải quan thời hạn luân phiên từ 2 – 3 năm; của Tổng cục DTNN và KBNN thời hạn từ 3 – 5 năm.

Công chức làm công tác thẩm định dự án, quyết toán, quản lý vốn đầu tư tại Vụ Đầu tư; Công chức làm công tác quản lý tài chính, ngân sách, tài sản của Nhà nước tại các bộ, ngành thuộc Vụ Hành chính sự nghiệp, thời hạn luân phiên là 3 năm.

Công chức thực hiện thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, Giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, thời hạn luân phiên 2 – 3 năm; Công chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; thanh tra chuyên ngành bảo hiểm, thời hạn luân phiên 3 – 5 năm.

Công chức làm công tác quản lý tổ chức – biên chế, thi tuyển dụng, thi nâng ngạch; quản lý nhân sự, đào tạo, kiểm tra của Vụ Tổ chức cán bộ, thời hạn luân phiên là 3 năm…

Ngoài ra còn có danh mục vị trí công tác và thời hạn luân phiên, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo của 17 đơn vị khác của Bộ Tài chính cũng được Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định rõ trong Quyết định này./.

N.P