Thị trường sắt thép xây dựng tiếp tục giảm giá
Giá thép tiếp tục giảm trên sàn giao dịch Thượng Hải. Ảnh: TL

Giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Cụ thể đối với thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 giảm 18 Nhân dân tệ, xuống mức 3.942 Nhân dân tệ/tấn. Thép giao kỳ hạn tháng 3/2024 giảm 14 Nhân dân tệ, xuống mức 3.784 Nhân dân tệ/tấn.

Hiện giá toàn bộ các sản phẩm sắt thép trong những phiên gần đây đều giảm, trong khi nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc đang chững lại sau khi tăng mạnh vào đầu năm. Không chỉ giá giảm, có những dấu hiệu cho thấy khối lượng quặng sắt nhập khẩu và sản lượng thép cũng đang suy yếu nhẹ.

Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc được Refinitiv ước tính là 94,17 triệu tấn trong tháng 3, tương đương với tốc độ nhập hàng ngày là 3,04 triệu tấn. Con số này giảm so với mức 3,29 triệu tấn mỗi ngày trong hai tháng đầu năm, mặc dù điều đáng chú ý là nhập khẩu trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 2 cao hơn 7,3% so với cùng kỳ năm 2022 (dữ liệu chính thức từ cơ quan Hải quan Trung Quốc cho biết).

Thép thanh vằn của Việt Đức giảm tới 720 đồng

Đây là là phiên thứ hai, thị trường thép trong nước chứng kiến mức giảm sâu. Cụ thể:

Tại miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán với dòng thép cuộn CB240 là 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg (theo SteelOnline.vn). Thương hiệu thép Việt Ý, cả 2 dòng của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, có giá 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg - giảm 150 đồng.

Thương hiệu thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 15.630 đồng/kg. Thép Việt Đức điều chỉnh giảm nhẹ, với thép cuộn CB240 giảm 250 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 160 đồng, có giá 15.600 đồng/kg. Thép VAS không thay đổi giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg. Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát giảm giá bán lần lượt 430 đồng và 310 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg. Thép VAS bình ổn giá bán kể từ ngày 7/4, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg. Thép Pomina giảm mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 640 đồng, hiện ở mức 16.930 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 720 đồng, xuống mức giá 16.880 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, xuống mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, hiện có giá 15.570 đồng/kg.

Thép VAS tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg. Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, từ mức 16.680 đồng/kg xuống còn 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg - giảm 200 đồng.

Ngoài mức giảm về giá, các thương hiệu thép trong nước còn sụt giảm về lượng. Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), bán hàng thép xây dựng trong quý I chỉ đạt 2,6 triệu tấn, giảm 28,5% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu đạt 422.000 tấn, giảm 41%.

Tính chung quý I/2023, sản xuất thép xây dựng đạt 2,7 triệu tấn, giảm 23% so với cùng kỳ 2022. Bán hàng thép xây dựng đạt 2,6 triệu tấn, giảm 28,5% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu đạt 422.000 tấn, giảm 41% so với cùng kỳ năm 2022./.