Thông tư 40 điều chỉnh tăng mức khoán công tác phí theo tháng của cán bộ thường xuyên đi công tác lưu động. Ảnh: TL
Trước hết, về chế độ công tác phí, nhằm đảm bảo các khoản chi, mức chi công tác phí của các cơ quan, đơn vị Nhà nước vừa phù hợp với thực tế, vừa tiết kiệm, chống lãng phí, tạo tính chủ động, linh hoạt trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ; ngày 25/10/2016, Bộ Tài chính đã có công văn số 15114/BTC-HCSN gửi các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương đề nghị tham gia ý kiến vào dự thảo Thông tư quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (thay thế Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập).
Mới đây, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2017/TT-BTC (Thông tư 40) quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2017, trong đó có một số nội dung sửa đổi.
Thứ nhất là Thông tư 40 điều chỉnh tăng một số mức chi cho phù hợp với thực tế như: Mức khoán công tác phí theo tháng của một số cán bộ thường xuyên phải đi công tác lưu động, mức chi phụ cấp lưu trú, mức khoán tiền thanh toán phòng nghỉ nơi đến công tác...
Thứ hai là, Thông tư 40 cũng tăng quyền tự chủ cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc quy định mức chi cụ thể về công tác phí, chi tổ chức hội nghị cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện.
Đối với các bộ, cơ quan trung ương, mức chi quy định tại Thông tư này là mức chi tối đa làm căn cứ để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương lập dự toán chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương quy định các mức chi cụ thể đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Đối với các địa phương, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương và tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định các mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc để thực hiện cho phù hợp.
Bên cạnh đó, Thông tư 40 cũng quy định về chế độ chi tiếp khách. Hiện nay, chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị đang thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC đã quy định nội dung và mức chi tiếp khách quốc tế vào làm việc tại Việt Nam, chi tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị của nhà nước, các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đối ngoại của các cơ quan, đơn vị.
Một số mức chi đã giao quyền chủ động cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định cho phù hợp với thực tế, như: Đối với tiêu chuẩn về thuê chỗ ở đối với khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, Thông tư số 01/2010/TT-BTC đã quy định: Trường hợp do yêu cầu đối ngoại đặc biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối đa tại thông tư, thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức chi thuê phòng trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Đối với mức chi tiếp khách trong nước, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 01/2010/TT-BTC đã quy định để tạo điều kiện chủ động cho các bộ, ngành, địa phương thực hiện phù hợp với thực tế: Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm đối với từng loại hình cơ quan thuộc tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi ban hành.
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy định cụ thể đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của các cơ quan trực thuộc bộ, ngành đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả./.
Bùi Tư