Tổng cục Hải quan dẫn chiếu Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; phụ lục 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trong đó quy định, hàng hóa tạm xuất theo hợp đồng cho thuê, mượn tài sản, sau đó sẽ tái nhập thì người khai hải quan phải kê khai hải quan theo quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm xuất tái nhập.

Điều 17 Thông tư 39/2015/ TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/ TT-BTC quy định thì hàng hóa tạm xuất tái nhập không thông qua hợp đồng cho thuê thì được gọi là hàng hóa tạm xuất tái nhập không theo giao dịch mua bán. Do không có hóa đơn mua bán thương mại nên người khai hải quan phải tự xác định trị giá hải quan và kê khai với cơ quan hải quan. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá do người khai hải quan kê khai là không đúng thì cơ quan hải quan xác định đúng trị giá hải quan của hàng hóa.

Theo đó, tại tờ khai hải quan tạm xuất, người khai hải quan xác định và kê khai trị giá hải quan theo giá trị của hàng hóa tại thời điểm tạm xuất. Nếu là hàng hóa mới, chưa qua sử dụng thì trị giá hải quan được xác định trên cơ sở nguyên giá của hàng hóa và các chi phí để đưa hàng hóa đến cửa khẩu xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa tạm xuất vào doanh nghiệp chế xuất thì cửa khẩu xuất khẩu được hiểu là cổng khu chế xuất hoặc cổng doanh nghiệp chế xuất.

Nếu hàng hóa tạm xuất là hàng đã qua sử dụng thì xác định trị giá hải quan trên cơ sở giá trị còn lại của hàng hóa tại thời điểm tạm xuất. Theo đó, tại tờ khai hải quan tái nhập, người khai hải quan phải xác định và kê khai trị giá hải quan theo giá trị còn lại của hàng hóa tại thời điểm tái nhập.

Khi thực hiện các thủ tục tạm xuất tái nhập hàng hóa đã tạm xuất, doanh nghiệp xuất trình các tài liệu, chứng từ kế toán để cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra việc xác định trị giá hải quan.