Trả lời: Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2007) quy định: "NNT có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp".

Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế (có hiệu lực từ ngày 1/7/2013) quy định: NNT chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.

Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015) quy định: NNT chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Luật số 106/2016/QH13 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2016) quy định: NNT chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2020) quy định: Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Căn cứ các quy định nêu trên thì mức tính tiền chậm nộp được quy định tại các luật do Quốc hội thông qua và đã được điều chỉnh đảm bảo phù hợp với thực tế từng thời kỳ./.