Theo Dự thảo lần 2, niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa là thời gian được phép sử dụng của phương tiện thủy nội địa. Còn niên hạn sử dụng phương tiện nhập khẩu đối với phương tiện thủy nội địa là thời gian tính từ ngày phương tiện bắt đầu được đóng mới cho đến ngày phương tiện được nhập khẩu về Việt Nam.

Dự thảo cho biết, niên hạn sử dụng của phương tiện nhập khẩu đối với tàu khách và tàu chở người không quá 10 năm, đối với các phương tiện thủy nội địa khác không quá 15 năm.

Bên cạnh đó, Bộ GTVT cũng đề xuất, niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa vỏ kim loại, chất dẻo cốt sợi thủy tinh (FRP), xi măng lưới thép và bê tông cốt thép được quy định từ 18 – 35 năm. Cụ thể như sau:

TT

Loại phương tiện

Niên hạn sử dụng không quá (năm)

1

Tàu chở hàng khô, hàng rời không có động cơ có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên hoặc có động cơ và tổng công suất động cơ từ 135 sức ngựa trở lên

35

2

Tàu kéo, tàu đẩy và tàu công trình

30

3

Tàu chở hàng nguy hiểm

30

4

Phương tiện chở dầu

30

5

Tàu khách

5.1

Tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, khách sạn nổi

35

5.2

Tàu khách khác

30

5.3

Tàu chở khách cao tốc

20

6

Tàu đệm khí

18

Một điểm đáng chú ý được Dự thảo lần này quy định, niên hạn sử dụng của tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi có vỏ làm bằng gỗ không quá 15 năm; còn các phương tiện thủy nội địa vỏ gỗ khác có niên hạn sử dụng không quá 20 năm.

Ngoài ra Dự thảo lần 2 cũng nêu rõ, niên hạn sử dụng của phương tiện thủy nội địa được tính từ ngày cấp hồ sơ đăng kiểm lần đầu tiên cho phương tiện hoạt động sau khi kết thúc đóng mới. Một số trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời điểm tính niên hạn sử dụng./.

Cảnh Dương