Giá cà phê trong nước hôm nay nằm trong khoảng 117.800 - 118.900. Ảnh tư liệu |
Giá cà phê tại thị trường trong nước tiếp đà giảm
Giá cà phê trong nước hôm nay (10/9) nằm trong khoảng 117.800 - 118.900. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 118.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 118.900 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 118.500 đồng ổn định so với ngày hôm qua, ở Pleiku và La Grai cùng giá 118.400 đồng/kg. Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 118.500 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua; Tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 118.900 đồng/kg,đi ngang so với ngày hôm qua.
Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 117.800 đồng/kg đứng nguyên so với ngày hôm qua.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 8 tháng năm 2024, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,052 triệu tấn, kim ngạch 3,99 tỷ USD, giảm 12,5% về lượng nhưng tăng tới 34,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Giá xuất khẩu cà phê bình quân trong tháng 8/2024 đạt 5.260 USD/tấn, cao hơn 309 USD/tấn (tương đương tăng 6,2%) so với tháng 7/2024 và cao hơn 2.211 USD/tấn (tương đương tăng 72,5 %) so với giá xuất khẩu cà phê bình quân hồi tháng 1/2024.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta hợp đồng kỳ hạn giao tháng 9/2024 trên sàn London ở mức 4.848 USD/tấn, tăng 78 USD so với đầu phiên giao dịch.
Kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.630 USD/tấn, tăng 75USD; kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 4.437 USD/tấn, tăng 66 USD và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 4.332 USD/tấn, tăng 71 USD.
Trong đó, giá cà phê Arabica trên sàn New York hôm nay vào lúc 21h00 ngày 9/9/2024 tăng ở cả các kỳ hạn, dao động ở mức 237.30- 243.50cent/lb.
Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 12/2024 là 243.50 cent/lb; tăng 7.50 cent/lb so với đầu phiên. Kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 241.70 cent/lb, tăng 7.15 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 239.90 cent/lb, tăng 6.90 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 237.30 cent/lb, tăng 6.60 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil tăng, giảm trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 298.00 USD/tấn, tăng 3.53%; kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 295.85 USD/tấn, tăng 2.33%; kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 294.95 USD/tấn, tăng 2.72% và giao hàng tháng 5/2025 là 283.85 USD/tấn,giảm 3.50%.
Báo cáo của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) cho thấy, giá cà phê toàn cầu được tổng hợp bởi ICO (I-CIP) đã lập đỉnh mới vào tháng 8, với 238,9 US cent/pound, tăng 1% so với tháng trước và tăng tới 54,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo ICO, giá tiếp tục xu hướng tăng ổn định trong suốt tháng 8/2024, đạt đỉnh vào ngày 28/8 ở mức 254,1 US cent/pound. Tính chung trong tháng vừa qua, giá dao động trong khoảng 222,6 - 254,1 US cent/pound.
Giá hồ tiêu ổn định
Giá hồ tiêu hôm nay ngày 10/9/2024, tại khu vực Đông Nam Bộ các vùng trọng điểm giao dịch quanh mốc 152.000 - 153.000 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắk Lắk, Đắk Nông là 153.000 đồng/kg.
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 153.000 đồng/kg ổn định. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 152.000 đồng/kg duy trì đi ngang. Giá tiêu Đắk Nông ở mức 153.000 đồng/kg chững lại.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay duy trì đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể, tại Bình Phước giá tiêu hôm nay ở mức 152.000 đồng/kg. Tại Bà Rịa - Vũng Tàu ở mức 153.000 đồng/kg.
Như vậy, giá tiêu hôm nay chững lại theo xu thế chung của thị trường, dao động ở vùng giá 152.000 - 153.000 đồng/kg, khu vực trồng hồ tiêu tại Bà Rịa -Vũng Tàu, Đắk Lắk, Đắk Nông cao nhất là 153.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung của Indonesia xuống mức đạt 7.542 USD/tấn, giảm 0,48%, giá tiêu trắng Muntok lên mức 9.097USD/tấn, tăng 1,91%; tiêu đen ASTA 570 của Brazil duy trì ở mức 7.500 USD/tấn. Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.800 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 10.900 USD/tấn; tiêu đen Việt Nam giao dịch ổn định ở mức 6.600 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức 7.000 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 9.300 USD/tấn.
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu gia vị hàng đầu thế giới, với kim ngạch khoảng 1,5 tỷ USD mỗi năm. Gia vị của Việt Nam hiện đã được xuất khẩu đi hơn 125 quốc gia, chiếm lĩnh nhiều thị trường quan trọng. Hạt tiêu là một trong những sản phẩm có giá trị và sản lượng xuất khẩu tăng cao.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (GSO), tháng 8/2024, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng nông sản chính của Việt Nam đạt 2,37 tỷ USD. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu nông sản đạt 17,2 tỷ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tháng 8/2024, lượng hạt tiêu xuất khẩu giảm 2,2% so với cùng kỳ, đạt 20.000 tấn; trong khi đó giá trị xuất khẩu lại tăng 56% so với cùng kỳ năm trước đạt 117 triệu USD.
Tính chung, 8 tháng năm 2024, xuất khẩu tiêu tiêu đạt 877 triệu USD, tăng 42,6% so với cùng kỳ năm trước, lượng hạt tiêu xuất khẩu giảm 3% so với cùng kỳ năm trước, đạt 183.000 tấn./.