![]() |
Nghị định 45/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở và số lượng cấp phó của các tổ chức thuộc sở:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở
a) Người đứng đầu sở thuộc UBND cấp tỉnh (sau đây gọi chung là giám đốc sở) do chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo quy chế làm việc và phân công của UBND cấp tỉnh;
b) Cấp phó của người đứng đầu sở thuộc UBND cấp tỉnh (sau đây gọi chung là phó giám đốc sở) do chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc sở, giúp giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một phó giám đốc sở được giám đốc sở ủy quyền thay giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Số lượng phó giám đốc sở
Bình quân mỗi sở có 3 phó giám đốc. Căn cứ số lượng sở được thành lập và tổng số lượng phó giám đốc, UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng phó giám đốc của từng sở cho phù hợp.
Riêng TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, ngoài tổng số lượng phó giám đốc theo quy định tính bình quân chung thì mỗi thành phố được tăng thêm không quá 10 phó giám đốc.
2. Số lượng phó trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở
a) Phòng thuộc sở của TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 9 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 8 biên chế công chức được bố trí 1 phó trưởng phòng;
b) Phòng thuộc sở của TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có từ 10 - 14 biên chế công chức, phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 9 - 14 biên chế công chức và phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III có từ 8 -14 biên chế công chức được bố trí không quá 2 phó trưởng phòng;
c) Phòng thuộc sở có từ 15 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 3 phó trưởng phòng.
3. Số lượng phó chánh thanh tra sở
a) Thanh tra sở có dưới 8 biên chế công chức được bố trí 1 phó chánh thanh tra;
b) Thanh tra sở có từ 8 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 2 phó chánh thanh tra.
4. Số lượng phó chánh văn phòng sở được thực hiện như quy định tại 2 nêu trên.
5. Số lượng phó chi cục trưởng thuộc sở
a) Chi cục có từ 1 - 3 phòng và tương đương được bố trí 1 phó chi cục trưởng;
b) Chi cục không có phòng hoặc có từ 4 phòng và tương đương trở lên được bố trí không quá 2 phó chi cục trưởng.
6. Số lượng phó trưởng phòng thuộc chi cục thuộc sở áp dụng theo quy định tại 2 nêu trên.
Về điều khoản chuyển tiếp, Nghị định nêu rõ, khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nhiều hơn số lượng tối đa theo quy định của pháp luật thì chậm nhất là 5 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực, số lượng cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải theo đúng quy định.
Nghị định 45/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 1/3/2025.