Ngày 9/9: Giá thép, quặng sắt nhích tăng
Ngày 9/9: Giá thép, quặng sắt nhích tăng

Sàn Thượng Hải

Vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam) ngày 9/9, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép thanh hiện vẫn đang duy trì ở mức 3.074 nhân dân tệ/tấn.

Trước đó, kết thúc phiên giao dịch 8/9, giá thép thanh kỳ hạn tháng 10 giảm 0,23% (7 nhân dân tệ) về mức 3.035 nhân dân tệ/tấn.

Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 10 tăng 0,37% (3 nhân dân tệ) lên mức 810,5 nhân dân tệ/tấn. Tương tự, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Singapore-SGX tăng 0,58 USD lên mức 105,42 USD/tấn.

Giá quặng sắt đã tăng phiên thứ năm liên tiếp, được hỗ trợ bởi nguồn cung quặng giảm mạnh từ một trong những nhà cung cấp lớn trên thế giới, đồng thời, xuất khẩu thép Trung Quốc ghi nhận sự ổn định, theo Reuters.

Theo dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel, trong tuần đầu tiên của tháng 9, lượng quặng sắt xuất khẩu từ Brazil giảm gần 50% so với tuần trước, chỉ đạt 5,07 triệu tấn, chủ yếu do bảo dưỡng cầu cảng tại ba cảng lớn. Mysteel dự báo các chuyến hàng bình thường sẽ được nối lại từ ngày 9/9.

Trong khi đó, xuất khẩu thép của Trung Quốc trong tháng 8 vẫn duy trì ở mức cao, phần nào bù đắp nhu cầu nội địa giảm do khủng hoảng bất động sản kéo dài. Nhiều nhà máy thép Trung Quốc vẫn có lợi nhuận trong năm nay nhờ xuất khẩu mạnh, khuyến khích duy trì công suất hoạt động cao và nhu cầu nguyên liệu ổn định.

Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc trong tháng 8 tăng 0,6% so với tháng 7, đạt 105,23 triệu tấn, duy trì trên mức 100 triệu tấn trong ba tháng liên tiếp. Mức nhập khẩu cao được thúc đẩy bởi giá quặng sắt giảm trong quý II, cũng như sản lượng thép thô vẫn ở mức cao, với sản lượng trung bình hàng ngày đạt 2,41 triệu tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các chuyên gia cho biết, nhu cầu quặng sắt mạnh cũng được hỗ trợ bởi hoạt động dự trữ của các nhà máy thép trước mùa cao điểm sản xuất vào tháng 9. Tổng nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm đạt 801,62 triệu tấn, giúp thu hẹp mức giảm cả năm xuống còn 1,6%.

Bên cạnh đó, các nguyên liệu sản xuất thép khác như than mỡ luyện cốc và than cốc cũng tăng lần lượt 1,42% và 0,22%.

Thị trường trong nước

Cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện dao động từ 12.520 - 13.580 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.

Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.440 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.

Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.520 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.

Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.500 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.730 đồng/kg.

Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg./.