Khi nào tiền gửi được bảo hiểm và tiền gửi không được bảo hiểm?
Bảo hiểm tiền gửi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền. Ảnh: Minh họa

Tiền gửi nào được bảo hiểm?

Người gửi tiền được bảo hiểm tiền gửi (BHTG) là cá nhân có tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG.

Theo quy định, tổ chức tham gia BHTG gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng. Tổ chức tài chính vi mô phải tham gia BHTG đối với tiền gửi của cá nhân, bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô, trừ tiền gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô.

Theo Luật Bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.

Khi gửi tiền vào các tổ chức kể trên, đồng nghĩa tiền gửi của người gửi tiền đã tự động được bảo hiểm. Người gửi tiền không phải trả bất cứ khoản phí nào để được hưởng lợi từ chính sách BHTG, mà đây là quy định của nhà nước nhằm bảo vệ lợi ích của người có tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, đảm bảo an sinh xã hội. Các tổ chức tín dụng nhận tiền gửi của người dân có trách nhiệm đóng phí BHTG để bảo đảm quyền lợi cho khách hàng của mình.

Điều 18, Luật BHTG quy định: “Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia BHTG dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật này”.

Như vậy, tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia BHTG dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

Giống như các sản phẩm tiền gửi khác của ngân hàng, khoản tiền gửi dưới hình thức chứng chỉ tiền gửi cũng bảo hiểm theo quy định.

Bên cạnh đó, kỳ phiếu, tín phiếu cũng được bảo hiểm. Theo Điều 5 Thông tư 01/2020/TT-NHNN, kỳ phiếu là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.

Đối với tiền gửi tiết kiệm trực tuyến, theo quy định, tiết kiệm trực tuyến (hay tiết kiệm online) là hình thức gửi tiết kiệm mà khách hàng gửi/tất toán tiền tiết kiệm thông qua internet mà không phải trực tiếp tới điểm giao dịch của tổ chức tín dụng.

Tiền gửi bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tham gia BHTG có nhận tiền gửi của cá nhân đều được bảo hiểm, kể cả tiền gửi tiết kiệm trực tuyến, trừ trường hợp là tiền gửi của các đối tượng không được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, người gửi tiền tiết kiệm trực tuyến chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình đối với khoản tiền gửi để được bảo vệ quyền lợi theo quy định của pháp luật.

Tiền gửi nào không được bảo hiểm?

Theo Điều 19, Luật BHTG, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 68/2013/NĐ-CP ngày 28/6/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn ban hành Luật BHTG, tiền gửi không được bảo hiểm gồm: tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia BHTG phát hành.

Sở dĩ tiền gửi của thành viên ban lãnh đạo, cổ đông lớn của tổ chức tham gia BHTG không được bảo hiểm là nhằm nâng cao trách nhiệm trong quản lý và điều hành của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) trong hoạt động của tổ chức tín dụng và hạn chế rủi ro đạo đức, do đó, tiền gửi của các đối tượng trên không được bảo hiểm.

Ngoài ra, tiền gửi không phải bằng Đồng Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô, tiền gửi không phải của cá nhân thì không được bảo hiểm.

Bảo hiểm tiền gửi là gì?

Luật BHTG tại Việt Nam quy định: BHTG là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được BHTG trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia BHTG lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.

Theo Hiệp hội BHTG Quốc tế (IADI), BHTG được hiểu là “một hệ thống được thiết lập để bảo vệ người gửi tiền khỏi những tổn thất về tiền gửi được bảo hiểm của họ trong trường hợp tổ chức nhận tiền gửi không thể hoàn thành các nghĩa vụ nợ theo cam kết đối với người gửi tiền”.

Như vậy, có thể hiểu BHTG là một cam kết công khai của tổ chức BHTG về việc sẽ hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền gửi được bảo hiểm (bao gồm cả gốc và lãi) cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG được cơ quan chức năng xác định là mất khả năng thanh toán hoặc chấm dứt hoạt động.