Ngày 1/3: Giá lúa tươi tiếp tục giảm nhẹ, xuất khẩu duy trì ổn định
Giá lúa tươi giảm nhẹ trong phiên giao dịch cuối tuần. Ảnh minh họa

Thị trường trong nước

Theo cập nhật từ Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 (tươi) giảm 100 đồng/kg dao động ở mốc 6.300 - 6.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) giảm 100 đồng dao động ở mốc 6.300 - 6.600/kg; giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 6.000/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 380 (tươi) dao động ở mốc 5.000 - 5.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg.

Tại An Giang, lúa ngang có nhiều hơn giá lúa bình ổn, nhu cầu mua khá lúa thơm và IR50404. Tại Kiên Giang, giao dịch lúa khá hơn, giá lúa một số chủng loại nhích nhẹ 50 đồng/kg.

Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa chậm, giá lúa các loại tương đối ổn định. Tại Sóc Trăng, nông dân chào bán vững, nguồn lúa thu hoạch khá hơn, giao dịch chậm. Tại Cần Thơ, nhu cầu mua lúa có lai rai, giá lúa tương đối ổn định.

Tương tự với mặt hàng gạo, hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.500 - 7.650 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.200 - 9.400; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550-7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100-7.300 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Ghi nhận tại các địa phương, gạo về lượng khá, giá tương đối ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về khá, gạo ngang nhu cầu nhiều, kênh chợ mua lượng khá IR50404 và gạo thơm; gạo nguyên liệu các loại bình giá. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về khá, giá đứng, giao dịch mua bán khởi sắc.

Kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo về các bến lượng nhiều, kho chợ mua đều, lựa gạo đẹp và cho giá vững. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, giao dịch chậm, đa số lựa hàng VIP mua lại, giá ổn định.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình ổn so với ngày hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Thị trường xuất khẩu

Giá gạo Việt Nam đứng giá so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 393 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 310 USD/tấn.

Một thương nhân tại tỉnh An Giang, thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, cho biết: "Nhu cầu đang tăng lên khi các nhà chế biến và xuất khẩu đẩy mạnh thu mua từ nông dân. Tuy nhiên, nguồn cung cũng đang gia tăng trong bối cảnh thu hoạch vụ Đông Xuân."

Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết Philippines sẽ tiếp tục là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm nay. Năm ngoái, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường này đạt 2,6 tỷ USD.

Tại Thái Lan, một thương nhân có trụ sở tại Bangkok cho hay nhu cầu đối với gạo Thái Lan đang trầm lắng vì người mua tiếp tục trì hoãn, trong khi giá tăng cũng khiến họ chuyển sang mua gạo Việt Nam và Ấn Độ.

Gạo 5% tấm của Thái Lan giữ mức 415-420 USD/tấn so với 420 USD/tấn của tuần trước. Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ được niêm yết ở mức 413-420 USD/tấn, thấp nhất kể từ cuối tháng 6/2023 và giảm so với mức 416-425 USD/tấn của tuần trước. Gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ có giá 395-405 USD/tấn trong tuần này./.