Cụ thể, sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 71.13, 71.14 và 71.15 quy định tại Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan thành các mức thuế suất thuế xuất khẩu mới.

Giảm thuế xuất khẩu trang sức vàng bạc về 0% từ ngày 10/10/2025
Giảm thuế xuất khẩu đối với đồ trang sức bằng vàng về 0%. Ảnh minh họa

Theo đó, giảm thuế suất thuế xuất khẩu đối với đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức bằng bạc, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý khác (mã hàng 7113.11.10 và 7113.11.90) và đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức bằng kim loại cơ bản dát phủ kim loại quý (mã hàng 7113.20.10 và 7113.20.90) từ 30% xuống còn 0%; đối với đồ trang sức và các bộ phận của đồ trang sức bằng kim loại quý khác, đã hoặc chưa mạ hoặc dát phủ kim loại quý (mã hàng 7113.19.10 và 7113.19.90) giảm từ 25% xuống còn 0%.

Nghị định cũng giảm thuế suất thuế xuất khẩu đối với đồ kỹ nghệ vàng hoặc bạc và các bộ phận của đồ kỹ nghệ vàng bạc, bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý (các mã hàng 7114.11.00, 7114.19.00, 7114.20.00) từ 30% xuống còn 0%.

Các sản phẩm khác bằng kim loại quý hoặc kim loại dát phủ kim loại quý (mã hàng 7115.10.00, 7115.90.10, 7115.90.20, 7115.90.90) cũng được giảm thuế suất thuế xuất khẩu từ 30% xuống còn 0%.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (10/10/2025).