Luật sư Nguyễn Quang Tuyến - Chi nhánh Công ty Luật TNHH Duy Ích tại Hà Nội |
Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP), khi nhập khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư sẽ được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định trên.
Thủ tục miễn thuế khi nhập khẩu máy móc tạo tài sản cố định được quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP) như sau:
3. Thủ tục miễn thuế: a) Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
b) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
c) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc, thiết bị. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế kê khai chi tiết hàng hóa trên tờ khai hải quan. Trường hợp không kê khai chi tiết được trên tờ khai hải quan, người nộp thuế lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này và đính kèm tờ khai hải quan. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 16 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
Hồ sơ miễn thuế khi làm thủ tục hải quan đối được quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài những hồ sơ nói trên, tùy từng trường hợp, người nộp thuế còn có thể phải nộp thêm một trong các chứng từ được quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP)./.