Ngày 16/4: Giá thép trong nước không biến động
Tính từ đầu năm 2024 cho tới nay, thép cuộn xây dựng đã có 5 đợt điều chỉnh giảm giá. Ảnh tư liệu

Giá thép tại thị trường trong nước

Ngày 15/4, các nhà sản xuất tiếp tục giảm giá thép cuộn xây dựng với mức giảm 100.000 đồng/tấn so với mức giá hiện tại, bên cạnh đó một số nhà máy chưa giảm giá thép cuộn đợt điều chỉnh ngày 6/4 đã gộp giảm giá luôn 200.000 đồng/tấn trong lần điều chỉnh này.

Tính từ đầu năm 2024 cho tới nay, thép cuộn xây dựng đã có 5 đợt điều chỉnh giảm giá niêm yết chính thức với tổng mức giảm giá 700.000 đồng/tấn, trong đó tổng mức giảm giá của tháng 3 là 400.000 đồng/tấn, tổng giảm trong tháng 4 là 300.000 đồng/tấn.

Giá thép thanh vằn nội địa vẫn ổn định trong tháng 4/2024. Sau đợt giảm giá thép thanh vằn 100.000 đồng/tấn vào tuần cuối tháng 3/2024, các nhà máy chưa có thêm động thái điều chỉnh giá niêm yết mặt hàng này. Với 2 lần điều chỉnh giảm giá thép thanh vằn trong tháng 3/2024, tổng mức giảm giá của mặt hàng tính tới nay là 300.000 đồng/tấn.

Chi tiết giá thép tại ba miền cụ thể: Tại miền Bắc: Giá thép Hoà Phát hôm nay giảm 100 đồng/kg với cả 2 dòng thép. Với dòng thép cuộn CB240 xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 14.430 đồng/kg; thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg; thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 10 đồng/kg, xuống mức 14.630 đồng/kg.

Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg; thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.270 đồng/kg; thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.

Tại miền Trung: Giá thép hôm nay tại miền Trung giảm 100 đồng/kg ở một số thương hiệu thép. Cụ thể: Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.390 đồng/kg; thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.750 đồng/kg; thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg; thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.

Tại miền Nam: Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng giảm 100 đồng/kg. Cụ thể: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.430 đồng/kg; thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg; thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg; thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao tháng 9/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 4 Nhân dân tệ xuống mức 3.436 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h35 ngày 16/4.

Giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục tăng lên mức cao nhất trong nhiều tuần vào ngày 15/4, được hỗ trợ bởi xuất khẩu giảm rõ rệt và hy vọng rằng quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc sẽ tung ra nhiều biện pháp kích thích hơn để thúc đẩy nền kinh tế.

Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 2,18% ở mức 845,5 nhân dân tệ/tấn (116,80 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 26/3.

Giá quặng sắt SZZFK4 chuẩn giao tháng 5 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 1,31% lên 112,5 USD/tấn, cao nhất kể từ ngày 11/3.

Hợp đồng DCE tăng phiên thứ 6 liên tiếp, trong khi hợp đồng SGX tăng phiên thứ 3 liên tiếp.

Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy, xuất khẩu quặng sắt từ các nhà cung cấp hàng đầu Australia và Brazil đã giảm 28,8% so với tuần trước xuống 19,19 triệu tấn trong tuần từ ngày 8 - 14/4.

Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE ghi nhận tăng, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 3,97% và 2,92%.

Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải không đồng đều. Với thép cây SRBcv1 ít biến động, thép thanh SWRcv1 giảm 0,99%, trong khi thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,2% và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,32%./.