![]() |
Giá thép thanh sáng 26/2 dừng tại mốc 3.226 Nhân dân tệ/tấn. Ảnh minh họa |
Trên sàn giao dịch Thượng Hải
Tại thời điểm 7h sáng 26/2, giá thép thanh xuống mức 3.226 Nhân dân tệ/tấn, giảm 33 Nhân dân tệ/tấn, tương đương với mức giảm 2,21% so với phiên giao dịch trước đó.
Giá quặng sắt cũng giảm do ảnh hưởng từ các biện pháp thuế đối với thép Trung Quốc, làm suy yếu triển vọng nhu cầu nguyên liệu.
Hợp đồng quặng sắt tháng 5 trên Sàn Đại Liên giảm 0,77% xuống 832,5 nhân dân tệ/tấn (114,95 USD/tấn).
Quyết định áp thuế chống bán phá giá lên đến 27,83% đối với một số sản phẩm thép nhập khẩu từ Trung Quốc được đánh giá là nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước. Mỹ trước đó cũng đã áp thuế 25% lên toàn bộ thép nhập khẩu, trong khi Hàn Quốc thực hiện biện pháp thuế tạm thời với thép tấm Trung Quốc, khiến thị trường thép thế giới điều chỉnh.
Bloomberg dẫn lời các chuyên gia ngành năng lượng sạch cho biết Trung Quốc cần giải quyết tình trạng dư thừa thép bằng cách cắt giảm 15% công suất trong năm nay nếu các nhà máy muốn đạt được mục tiêu khí hậu vào năm 2025 và quay trở lại có lãi.
Để quay lại đúng quỹ đạo, công suất lò cao hàng năm của Trung Quốc phải giảm ít nhất 200 triệu tấn so với mức cơ sở năm 2020 – tương đương với toàn bộ ngành thép của Liên minh châu Âu, theo báo cáo của Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí Sạch (CREA) công bố vào thứ Tư. Ngoài ra, cần cắt giảm thêm 150 triệu tấn nữa trước khi thập kỷ này kết thúc.
Chính phủ Trung Quốc đã cố gắng định hướng sản lượng thép giảm bằng cách gắn chặt với mức phát thải. Tuy nhiên, nước này vẫn đang sản xuất quá nhiều thép, với sản lượng năm 2024 vượt 1 tỷ tấn. Đây đồng thời là năm thứ 5 liên tiếp, sản lượng thép của Trung Quốc vượt mốc này.
Thị trường trong nước
Tại thời điểm 7h00 sáng 26/2/2025, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam giữ nguyên giá bán, duy trì ổn định, giá thép dao động từ 13.430 - 14.140 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.580 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.450 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.140 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.640 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.850 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.580 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.550 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, xuất khẩu thép trong tháng 1 giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu thép thành phẩm giảm gần 42% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 476.045 tấn. Tỷ trọng xuất khẩu trong cơ cấu bán hàng giảm từ 27% của cả năm 2024 xuống 19%.
Nguyên nhân, ngoài cạnh tranh với ông lớn Trung Quốc, Việt Nam cũng đang chịu sức ép từ làn sóng phòng vệ thương mại trên thế giới. Hồi tháng 8/2024, thép HRC Việt Nam cùng lúc phải đối mặt với hai cuộc điều tra, áp thuế chống bán phá giá từ thị trường Ấn Độ, EU./.