![]() |
Sàn giao dịch Thượng Hải
Tại thời điểm 07 sáng 4/3, giá thép thanh lên mốc 3.296 Nhân dân tệ/tấn, tăng 0,4%.
Giá quặng sắt tiếp tục xu hướng giảm do lo ngại căng thẳng thương mại gia tăng giữa Mỹ và Trung Quốc, bất chấp những tín hiệu tích cực từ lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc. Trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE), hợp đồng quặng sắt kỳ hạn tháng 5 giảm 2,81%, còn 779,5 Nhân dân tệ/tấn (106,91 USD/tấn), trong khi hợp đồng tháng 4 trên sàn Singapore mất 2,53%, xuống 99,85 USD/tấn.
Trước đó, đóng cửa phiên giao dịch 3/3, giá thép thanh kỳ hạn tháng 4 tăng 0,2% (7 nhân dân tệ) lên mức 3282 Nhân dân tệ/tấn. Trong khi đó, giá quặng sắt trên Sàn Đại Liên (DCE) giảm 1,3% (10,5 Nhân dân tệ/tấn) về mức 804,5 nhân dân tệ/tấn, giảm hơn 4% trong 10 ngày qua; Sàn Singapore giảm 2,6 USD về mức 99,88 USD/tấn, giảm 7,2% trong 10 ngày.
Các giám đốc điều hành ngành thép Bắc Mỹ dự báo giá thép cuộn cán nóng (HRC) dao động từ 600 đến 800 USD/tấn trong năm nay, theo GMK Center.
Đây là kết quả của cuộc khảo sát thường niên do Headwall Partners, một công ty ngân hàng đầu tư độc lập chuyên về ngành kim loại và khai khoáng thực hiện. Trong đó, 56% số người tham gia khảo sát đề cập đến mức giá này. Năm ngoái, giá trung bình của thép cuộn xuất xưởng là 773 USD/tấn ngắn.
Hầu hết người tham gia khảo sát cũng tin rằng nhu cầu thép tại Bắc Mỹ sẽ tăng trong 3-5 năm tới. Trong đó, 76% dự đoán mức tăng trưởng vừa phải, 11% kỳ vọng mức tăng trưởng đáng kể, 69% số người được khảo sát trong ngành thép và kim loại tỏ ra lạc quan hoặc rất lạc quan về hiệu quả tài chính của công ty trong ba năm tới so với ba năm trước. Tuy nhiên, họ coi tình trạng thiếu lao động, lạm phát và thuế quan tiềm năng do chính quyền Tổng thống Donald Trump đề xuất là những rủi ro lớn nhất đối với hoạt động kinh doanh.
Thị trường trong nước
Tại thời điểm 07 sáng 4/2, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam giữ nguyên giá bán, duy trì ổn định, giá thép dao động từ 13.430 - 14.140 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.580 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.450 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.140 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.640 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.850 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.580 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.550 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.750 đồng/kg./.