Ngày 23/8: Giá sắt thép xây dựng đột ngột giảm sâu
Giá sắt thép Trung Quốc đột ngột giảm sâu trong phiên 23/8. Ảnh minh họa

Trên sàn giao dịch Thượng Hải

Tại thời điểm 9h00 ngày 23/8 (theo giờ Việt Nam), giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 108 Nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.009 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục tăng vào hôm thứ Năm (22/8), nhờ sự hỗ trợ mới từ ngành bất động sản của Trung Quốc, cùng với biên lợi nhuận tăng của các nhà sản xuất thép, theo Reuters.

Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên với giá cao hơn 1,51% ở mức 738 nhân dân tệ (103,46 USD/tấn), sau khi tăng lên mức cao nhất là 747 nhân dân tệ/tấn vào đầu phiên.

Hợp đồng này dự kiến ​​sẽ tăng phiên thứ 4 liên tiếp và đã tăng hơn 4% vào hôm 21/8.

Giá quặng sắt SZZFU4 chuẩn giao tháng 9 trên Sàn giao dịch chứng khoán Singapore (SGX) tăng 0,41% lên 98,7 USD/tấn, sau khi chạm mức 99,9 USD/tấn trong ngày.

Các ngân hàng thương mại đã phê duyệt 5.392 dự án bất động sản theo chương trình "danh sách trắng" nhằm mục đích bơm thanh khoản vào lĩnh vực đang chịu ảnh hưởng của khủng hoảng ở Trung Quốc, với tổng số tiền tài trợ lên tới gần 1,4 nghìn tỷ nhân dân tệ, một quan chức cho biết tại cuộc họp báo hôm 21/8.

Các nhà phân tích cho biết điều đó đã thúc đẩy tâm lý thị trường, cùng với lợi nhuận được cải thiện của các nhà sản xuất thép.

Ngoài ra, cơ quan hoạch định nhà nước Trung Quốc đã kêu gọi đầu tư nhiều hơn vào việc nâng cấp thiết bị để hỗ trợ quá trình chuyển đổi năng lượng.

Tuy nhiên, một số nhà phân tích vẫn thận trọng về tính bền vững của đợt phục hồi giá.

Ông Jiang Mengtian, Nhà phân tích tại công ty tư vấn Horizon Insights có trụ sở tại Thượng Hải, cho biết: "Việc chứng kiến ​​một đợt điều chỉnh tăng sau một loạt các đợt giảm mạnh là điều bình thường. Nhưng điều này không nhất thiết có nghĩa là xung đột xung quanh các yếu tố cơ bản của thị trường sắt đã được giải quyết".

Nếu nhu cầu không cải thiện rõ ràng, giá có khả năng sẽ chạm mức thấp mới vào cuối năm.

Thị trường trong nước

Khảo sát mới nhất sáng ngày 23/8, giá thép CB240 và D10 CB300 vẫn đi ngang tại thị trường giao dịch trong nước, dữ liệu theo SteelOnline.vn.

Tính chung 7 tháng qua, lượng tiêu thụ HRC gần như tương đương so với mức nền thấp của cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu giảm gần 29%. Năm nay, các doanh nghiệp tập trung cho việc bán hàng ở thị trường nội địa hơn là xuất khẩu. Trong cơ cấu thị trường tiêu thụ HRC, xuất khẩu chiếm 35%, giảm mạnh so với mức 50% của cùng kỳ năm ngoái.

Trong báo cáo phân tích mới đây của công ty chứng khoán VCBS, cho biết doanh số xuất khẩu HRC tăng mạnh trong năm 2023 và quý I/2024 tuy nhiên sụt giảm vào quý II/2024. Nguyên nhân chủ yếu tới từ sự phục hồi sản xuất của nhà sản xuất nội địa cũng như gia tăng sự bảo hộ cho sản phẩm thép HRC tại một số nơi trên thế giới.

Chi tiết giá thép tại ba miền cụ thể:

Tại miền Bắc: Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg. Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.580 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 14.010 đồng/kg. Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.750 đồng/kg.

Tại miền Trung: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.290 đồng/kg.

Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.960 đồng/kg. Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.

Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.840 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg. Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.080 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg./.