![]() |
Sáng nay, giá thép trên Sàn Thượng Hải quay đầu giảm . |
Trên Sàn Thượng Hải
Tại thời điểm 08/20 sáng 23/8, giá thép thanh giao dịch tại mức 3.154 Nhân dân tệ/tấn.
Trước đó, kết thúc phiên giao dịch 22/8, giá thép thanh kỳ hạn tháng 9 trên Sàn Thượng Hải về mức 3.100 Nhân dân tệ/tấn, giảm 0,42% (13 Nhân dân tệ).
Trên Sàn Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9 giảm 0,44% (3,5nNhân dân tệ) về mức 789nNhân dân tệ/tấn. Tương tự, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Singapore-SGX giảm 0,58 USD về mức 100,59 USD/tấn.
So với cuối tuần trước, giá thép Thượng Hải, quặng sắt Đại Liên và Singapore thay đổi tương ứng (-1,9%), (-0,4%), (-0,5%).
Giá hợp đồng quặng sắt tương lai đã giảm trong phiên giao dịch cuối tuần, kéo dài chuỗi thua lỗ sang tuần thứ hai liên tiếp. Nguyên nhân xuất phát từ việc sản lượng thép tại Trung Quốc gia tăng trong khi nhu cầu tiêu thụ trì trệ, gây sức ép lên biên lợi nhuận ngành thép cũng như chi phí đầu vào từ quặng sắt, theo Reuters.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành Navigate Commodities (Singapore) cho biết, dữ liệu trong nước công bố hôm 21/8 cho thấy một số nhà máy thép tại Trung Quốc đã bắt đầu tăng sản xuất một số loại sản phẩm thép. Xu hướng này phù hợp với những tín hiệu được quan sát trong hai tuần qua từ hình ảnh vệ tinh và dữ liệu tiêu thụ nhiệt năng hàng ngày.
Theo dữ liệu từ Mysteel, tổng lượng tồn kho quặng sắt tại các cảng của Trung Quốc tính đến ngày 21/8 đạt 138,5 triệu tấn, tăng 0,2% so với tuần trước, tiếp tục tạo áp lực lên giá.
Trong khi đó, Trung Quốc đã yêu cầu tham vấn tranh chấp tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) liên quan đến việc Canada áp thuế và hạn ngạch đối với sản phẩm thép và nhôm. Động thái này diễn ra sau khi Thủ tướng Canada Mark Carney tuyên bố áp thuế 25% đối với thép nhập khẩu từ bất kỳ quốc gia nào có thép được luyện tại Trung Quốc trước thời điểm cuối tháng 7, với mục tiêu bảo vệ ngành thép nội địa.
Thị trường trong nước
Khảo sát tại thời đểm 08h30 ngày 23/8/2025, cập nhật từ SteelOnline.vn, giá thép tại khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam ổn định, hiện giá thép dao động từ 12.520 - 13.580 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 12.440 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.930 đồng/kg. Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.520 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 12.730 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.500 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.730 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.230 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 12.830 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.130 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.730 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.030 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 12.520 đồng/kg./.