![]() |
Giá thép thanh Trung Quốc sáng 6/5 giao dịch quanh mức mức 3.069 Nhân dân tệ/tấn. Ảnh minh họa |
Thị trường thế giới
Mở cửa phiên giao dịch 6/5, giá thép thanh kỳ hạn tháng 5 trên Sàn Thượng Hải nhích nhẹ 25 Nhân dân tệ lên mức 3.069 Nhân dân tệ/tấn, giá quặng sắt trên Sàn Đại Liên tăng 2,5 Nhân dân tệ lên mức 764 Nhân dân tệ/tấn. Trong khi đó, giá quặng sắt trên Sàn Singapore giảm 0,3 USD về mức 97,35 USD/tấn.
Giá tham chiếu phôi thép tại các quốc gia vùng Vịnh đã giảm từ 447 USD/tấn xuống còn 444 USD/tấn CFR trong khoảng thời gian từ ngày 25/4 – 2/5, theo Kallanish. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do các nhà sản xuất nước ngoài đẩy mạnh hoạt động tiếp thị với giá cạnh tranh.
Cụ thể, trong giai đoạn này, Kuwait ghi nhận các chào hàng phôi thép từ Iran ở mức 435 USD/tấn CFR, còn tại Oman là 440 USD/tấn CFR – thấp hơn nhiều so với các nhà máy trong nước. Tại Oman, các nhà máy nội địa chào bán ở mức 480–490 USD/tấn CFR.
Với giá thép cây giảm, các nhà máy đang ưu tiên lựa chọn các nguồn cung phôi từ nước ngoài có giá cạnh tranh hơn. Các nhà sản xuất trong nước buộc phải hạ giá để duy trì thị phần, tuy nhiên họ vẫn đang thất thế trong cuộc cạnh tranh này.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã giảm giá nhằm tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Cuối tháng 4, Kardemir – một nhà máy thép lớn – đã giảm giá phôi thêm 15 USD/tấn so với nửa đầu tháng, xuống còn 485 USD/tấn EXW. Trong tháng 4, các chào hàng phôi thép tại Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm tổng cộng 33 USD/tấn, xuống còn 497 USD/tấn EXW.
Khu vực Trung Đông là thị trường quan trọng đối với các nhà sản xuất phôi thép Thổ Nhĩ Kỳ. Trước đây, dự kiến trong năm 2025 họ sẽ có thể tăng lượng bán hàng sang Syria nhờ nhu cầu thép cây gia tăng phục vụ tái thiết. Tuy nhiên, do tình hình khó khăn tại quốc gia này, tiến độ tái thiết vẫn đang diễn ra chậm chạp.
Tại khu vực Nam Âu, giá phôi thép đã tăng 5 EUR/tấn kể từ giữa tháng 4, đạt 497 EUR/tấn EXW tính đến ngày 2 tháng 5. Nguyên nhân của đợt tăng giá này là do kỳ nghỉ lễ Phục Sinh kết thúc và hoạt động xây dựng được nối lại. Điều này dự kiến sẽ giúp các nhà cán thép gia tăng doanh số bán thép cây.
Tại Trung Quốc, từ ngày 17 -25/4, giá chào phôi thép tăng 5 USD/tấn, lên 411 USD/tấn EXW (giá xuất xưởng). Sự tăng giá này là do lượng tồn kho phôi thép tại cả nhà sản xuất và thương nhân đều giảm. Tuy nhiên, tính trong cả tháng, giá phôi thép tại Trung Quốc vẫn giảm 7 USD/tấn.
Thị trường trong nước
Giá thép xây dựng tại một số doanh nghiệp tiếp tục bình ổn. Hiện dao động từ 13.380 - 14.200 đồng/kg cho các sản phẩm như CB240 và D10 CB300.
Khu vực miền Bắc: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.800 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.600 đồng/kg. Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giá 13.650 đồng/kg.
Khu vực miền Trung: Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.200 đồng/kg. Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.750 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.650 đồng/kg. Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.480 đồng/kg. Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.750 đồng/kg./.