![]() |
Giá cà phê hôm nay tiếp tục tăng. Ảnh tư liệu |
Giá cà phê trong nước tăng trở lại
Giá cà phê trong nước hôm nay tiếp tục tăng so với ngày hôm qua, duy trì ở mức trung bình 120.900 đồng/kg, tăng +500 đồng/kg.
Giá cà phê cao nhất thu mua ở các vùng trọng điểm của Tây Nguyên vẫn được ghi nhận ở mức 121.000 đồng/kg. Cụ thể, giá cà phê tại Đắk Lắk có mức 121.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg; giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 120.300 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; giá cà phê tại Gia Lai có mức giá 120.800 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg và giá cà phê tại Đắk Nông có giá 121.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London cập nhật lúc 4 giờ 30 phút ngày 8/1/2025 tăng mạnh so với phiên trước đó từ 19 - 35 USD/tấn, dao động ở mức từ 4.749 - 5.019 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 5.019 USD/tấn (tăng 35 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 5/2025 là 4.930 USD/tấn (tăng 30 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 7/2025 là 4.839 USD/tấn (tăng 23 USD/tấn).
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York vào sáng ngày 8/1/2025, cũng có mức tăng nhẹ từ 1.80 - 2.05 cent/lb, dao động từ 306.10 - 320.50 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 320.50 cent/lb (tăng 1.90 cent/lb); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 317.30cent/lb (tăng 1.80 cent/lb); kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 312.40 cent/lb (tăng 2 cent/lb).
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 8/1/2025 được cập nhật như sau: So với phiên giao dịch trước đó, có mức tăng từ 0,40 - 4,95 USD/tấn, dao động từ 377,80 - 402,25 USD/tấn. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 402,25 USD/tấn (tăng 0,40 USD/tấn); kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 390 USD/tấn (tăng 4,95 USD/tấn); kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 388.80 USD/tấn (tăng 2.65 USD/tấn).
Giá tiêu trong nước đồng loạt tăng cao
![]() |
Giá tiêu trong nước cập nhật ngày 8/1/2025. |
Giá tiêu trong nước đồng loạt tăng cao, mức tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg, trong đó nhiều địa phương ghi nhận giá tiêu trên 150.000 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai ghi nhận mức tăng 1.000 đồng/kg so với phiên giao dịch trước, hiện được thu mua ở mức 149.500 đồng/kg; tương tự giá tiêu ở Bà Rịa - Vũng Tàu tăng thêm 1.000 đồng/kg, đang ở mức giá 150.000 đồng/kg; giá tiêu tỉnh Đắk Nông tăng 1.000 đồng/kg, hiện giá thu mua tại địa phương này lên đến 151.000 đồng/kg, cao nhất cả nước; giá tiêu tỉnh Đắk Lắk tăng 1.500 đồng/kg, hiện đang ở mức 150.500 đồng/kg; riêng tỉnh Bình Phước giá tiêu tăng 2.000 đồng/kg và đang thu mua ở mức 150.000 đồng/kg.
Năm 2024, Việt Nam cũng đã nhập khẩu 36.727 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 31.755 tấn, tiêu trắng đạt 4.972 tấn, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 176,2 triệu USD, so với năm 2023 lượng nhập khẩu tăng 38,4%, kim ngạch tăng 99,5%.
Bên cạnh đó, năm 2024 Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 250.600 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 220.269 tấn, tiêu trắng đạt 30.331 tấn. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thu về đạt 1,32 tỷ USD, bao gồm tiêu đen 1,117 tỷ USD, tiêu trắng 200,6 triệu USD. So với năm 2023 lượng xuất khẩu giảm 5,1%, tuy nhiên kim ngạch tăng đến 45,4%.
Trên thị trường thế giới, giá tăng nhẹ và ổn định ở mức khá cao. Trong đó, giá tiêu ở Indonesia tiếp tục tăng nhẹ, mức tăng từ 10 - 13 USD/tấn.
Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia đang ở mức 6.852 USD/tấn (tăng 10 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước, tương tự giá tiêu trắng Muntok được thu mua với giá 8.966 USD/tấn (tăng 13 USD/tấn).
Thị trường tiêu Malaysia giữ mức cao, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.600 USD/tấn so với phiên giao dịch trước đó; giá tiêu trắng ASTA ở mức 10.900 USD/tấn.
Thị trường tiêu Brazil ổn định, ít biến động so với phiên giao dịch trước, hiện giá đang ở mức 6.325 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu ổn định, tăng nhẹ, hiện đạt mức giá 6.400 USD/tấn với loại 500 g/l và loại 550 g/l đạt mức giá 6.700 USD/tấn; giá tiêu trắng đang ở mức cao với mức 9.600 USD/tấn./.