![]() |
| Xe chở người 4 bánh có gắn động cơ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Ảnh minh họa. |
Đối tượng chịu thuế
Nghị định số 360/2025/NĐ-CP quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp quy định tại điểm d, e, h, l khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
Xe có gắn động cơ dưới 24 chỗ, bao gồm: xe ô tô chở người; xe chở người 4 bánh có gắn động cơ; xe ô tô pick-up chở người; xe ô tô pick-up chở hàng cabin kép; xe ô tô tải VAN có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng, không bao gồm các loại xe quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định này.
Máy bay, trực thăng, tàu lượn và du thuyền, không bao gồm các loại quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.
Điều hoà nhiệt độ công suất trên 24.000 BTU đến 90.000 BTU trừ loại theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải bao gồm ô tô, toa xe lửa, máy bay, trực thăng, tàu, thuyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất bán hoặc tổ chức, cá nhân nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh).
Nước giải khát theo Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) có hàm lượng đường trên 5 g/100 ml quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt: nước giải khát theo TCVN của Việt Nam (TCVN 12828:2019) về nước giải khát; hàm lượng đường được tính là đường tổng số ghi trên nhãn sản phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm. Trường hợp sản phẩm nhập khẩu chưa dán nhãn sản phẩm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về nội dung, cách ghi thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng trên nhãn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu chịu trách nhiệm tự xác định, kê khai, tính nộp thuế theo quy định.
Kinh doanh vũ trường, kinh doanh karaoke theo quy định tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 148/2024/NĐ-CP.
Kinh doanh massage được xác định theo quy định pháp luật chuyên ngành thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện.
Kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh casino, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 145/2024/NĐ-CP; trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự theo quy định tại Nghị định số 121/2021/NĐ-CP về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Kinh doanh đặt cược bao gồm đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 9 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP.
| Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là hàng hóa, dịch vụ không quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và được quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. |
Kinh doanh golf theo quy định tại Nghị định số 52/2020/NĐ-CP về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 107 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
Kinh doanh xổ số theo quy định tại Nghị định số 30/2007/NĐ-CP về kinh doanh xổ số, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 78/2012/NĐ-CP.
Giá tính thuế
Nghị định số 360/2025/NĐ-CP quy định giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; đồng thời nêu rõ quy định về giá tính thuế đối với các trường hợp tại điểm a, c, d, e, g, h khoản 1 và khoản 3 Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nghị định nêu rõ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định ở trên bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà tổ chức, cá nhân kinh doanh được hưởng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có các mức thuế suất khác nhau, thì phải xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt riêng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp không tách riêng được, thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất phải tính, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt có mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao nhất mà tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh. Trong đó, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là toàn bộ giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất chưa có thuế giá trị gia tăng và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt (xác định theo mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao nhất mà tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh)./.

