Nghị quyết này quy định tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (kinh phí chi đầu tư phát triển và kinh phí chi thường xuyên), bao gồm: Quy trình thực hiện dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; tổng mức đầ tư, dự toán dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; quy trình thực hiện hoạt động mua sắm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
Quy trình thực hiện dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết, quy trình thực hiện dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 5/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, trừ quy định về các bước thiết kế; thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế dự án; thời gian thẩm định, quyết định đầu tư; tổng mức đầu tư, dự toán dự án và các quy định riêng đối với dự án phần mềm nội bộ được thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.
Về các bước thiết kế, Nghị quyết quy định việc thiết kế được thực hiện 1 bước hoặc 2 bước: Thiết kế 1 bước gồm thiết kế chi tiết; thiết kế 2 bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế chi tiết.
Trong trường hợp thiết kế 1 bước, thiết kế chi tiết và dự toán của báo cáo kinh tế - kỹ thuật được lập tại giai đoạn chuẩn bị đầu tư thay cho thiết kế cơ sở và tổng mức đầu tư của báo cáo nghiên cứu khả thi. Trong trường hợp thiết kế 2 bước, thiết kế chi tiết phải phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt về mô hình tổng thể, mô hình logic, mô hình vật lý của hệ thống hoặc các thành phần của hệ thống (nếu có).
Có 3 loại dự án được áp dụng thiết kế 1 bước bao gồm:
(a) Dự án sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước để mua dự phòng, thay thế, bổ sung các thiết bị phần cứng, phần mềm thương mại thuộc hệ thống thông tin hiện có; mua thiết bị không cần lắp đặt; mua phần mềm thương mại; mua thiết bị phần cứng riêng lẻ; mua thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu không thuộc hoạt động quy định tại khoản 24 Điều 3 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Nội dung thiết kế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP.
(b) Dự án sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước để đầu tư hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 24 Điều 3 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng.
(c) Dự án sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước không thuộc các trường hợp quy định nêu trên nếu chủ đầu tư xét thấy có thể thiết kế 1 bước thì báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép thực hiện thiết kế 1 bước.
Nghị quyết cũng quy định cụ thể các dự án được áp dụng thiết kế 2 bước gồm: Các dự án không thuộc trường hợp áp dụng thiết kế 1 bước nêu trên hoặc dự án quy định tại điểm b nêu trên nhưng cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư yêu cầu thực hiện thiết kế 2 bước.
Các dự án nhóm A không phải gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết
Về thẩm quyền thẩm định dự án, Nghị quyết quy định đối với dự án sử dụng kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước, cơ quan thẩm định dự án được xác định theo quy định tại Luật Đầu tư công.
Đối với dự án sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước, cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp mình tổ chức thẩm định dự án.
Về thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế 2 bước, thiết kế chi tiết trong trường hợp thiết kế 1 bước, các dự án nhóm A không phải gửi Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết.
Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tại bộ, cơ quan trung ương thì đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án.
Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tại địa phương thì đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết dự án.
Về thời gian thẩm định, quyết định đầu tư dự án, Nghị quyết quy định thời gian thẩm định dự án (bao gồm thời gian thẩm định thiết kế) kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
Không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, trong đó thời gian thẩm định thiết kế không quá 15 ngày làm việc.
Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, C, trong đó thời gian thẩm định thiết kế không quá 10 ngày làm việc.
Thời gian quyết định đầu tư dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Không quá 5 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 3 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, C.
Tổng mức đầu tư, dự toán dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
Theo Nghị quyết, tổng mức đầu tư, dự toán dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 28 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP. Trong đó, phương pháp xác định một số chi phí thực hiện theo quy định sau:
Chi phí xây lắp; chi phí trang thiết bị (chi phí mua sắm trang thiết bị công nghệ thông tin; chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu, tạo lập cơ sở dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu; chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm; chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có); chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu, bàn giao toàn bộ sản phẩm của dự án (nếu có)) được xác định theo phương pháp xác định chi phí theo báo giá.
Chi phí quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn và không bao gồm chi phí giám sát, đánh giá đầu tư dự án) và chi phí tư vấn đầu tư (trừ trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện) được xác định theo phương pháp xác định chi phí theo báo giá hoặc phương pháp xác định chi phí theo chuyên gia.
Chi phí khác (trừ chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư) được xác định theo phương pháp xác định chi phí theo báo giá.
Phương pháp xác định chi phí theo báo giá, phương pháp xác định chi phí theo chuyên gia thực hiện theo các quy định, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.