Ông Dương Bá Đức - Vụ trưởng Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính cho biết, tại Nghị quyết số 98/2023/QH15, Quốc hội đã cho phép TP. Hồ Chí Minh được áp dụng loại hợp đồng BT và sử dụng vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của thành phố để thanh toán cho nhà đầu tư sau khi công trình, hoặc hạng mục công trình vận hành độc lập được hoàn thành nghiệm thu, kiểm toán.

Theo đó, Nghị định số 11/2024/NĐ-CP (Nghị định 11) của Chính phủ sẽ là khung pháp lý làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo hợp đồng BT tại TP. Hồ Chí Minh.

Quy định lãi vay, phương thức thanh toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT tại TP. Hồ Chí Minh
Chính phủ quy định lãi vay, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT tại TP. Hồ Chí Minh. Ảnh minh họa.

Căn cứ xác định trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng

Để thuận lợi trong việc thực hiện các dự án BT, Nghị định 11 quy định lãi suất tham khảo đề xuất trần lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng.

Cụ thể, lãi suất cho vay bình quân trung hạn, dài hạn của 4 Ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP. Hồ Chí Minh cung cấp gồm: NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam, NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Điều kiện thanh toán dự án BT

Nghị định 11 quy định, thời gian bố trí vốn đầu tư công thanh toán dự án BT kể từ thời điểm dự án hoàn thành, bàn giao cho Nhà nước không quá 6 năm đối với dự án nhóm A, không quá 4 năm đối với nhóm B, không quá 3 năm đối với nhóm C.

Hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT phải có quy định cụ thể về tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay, điều kiện, thời hạn, số lần Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án BT hoặc nhà đầu tư (trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án BT).

Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp dự án BT hoặc nhà đầu tư (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án BT) sau khi dự án BT hoặc hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập được cơ quan ký kết hợp đồng BT cấp xác nhận hoàn thành theo quy định của pháp luật xây dựng và đã được kiểm toán giá trị dự án BT hoàn thành, hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập hoàn thành.

Việc thanh toán lần cuối chỉ thực hiện sau khi giá trị vốn đầu tư công dự án BT hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành.

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành, lĩnh vực của dự án BT trên địa bàn thành phố do sở, ngành chuyên môn thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh được giao tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND thành phố.

Thời gian tính lãi vay sau thời gian xây dựng được tính từ thời điểm dự án BT hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng đến thời điểm hoàn thành thanh toán cho nhà đầu tư.

Lãi vay sau thời gian xây dựng của phần vốn vay đã được Nhà nước thanh toán sẽ chấm dứt kể từ thời điểm Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư.

Thời gian nhà đầu tư nộp hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành chậm so với thời gian quy định tại Nghị định này không được tính trong thời gian tính lãi vay sau thời gian xây dựng được Nhà nước thanh toán.

Lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng được tính theo lãi suất vốn vay thực tế do nhà đầu tư huy động vốn để thực hiện dự án BT.

Trường hợp lãi suất vốn vay sau thời gian xây dựng thực tế cao hơn so với quy định tại hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT (nếu có), mức lãi suất vốn vay được Nhà nước thanh toán tối đa bằng lãi suất vốn vay quy định tại hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT (nếu có).

Mức vốn vay thực tế mà nhà đầu tư đã huy động để thực hiện dự án BT, tối đa bằng mức vốn vay quy định tại hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT (nếu có).

Thời điểm giải ngân các khoản vay, tỷ lệ giải ngân giữa vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay theo quy định tại hợp đồng BT đã ký kết và phụ lục hợp đồng BT (nếu có).

Thời điểm Nhà nước thanh toán nguồn vốn đầu tư công cho nhà đầu tư theo quy định tại hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT (nếu có).

NĐ 11 cũng quy định lợi nhuận của nhà đầu tư được tính từ thời điểm dự án BT hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng đến thời điểm hoàn thành thanh toán cho nhà đầu tư.

Đối với các hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT vận hành độc lập được thanh toán theo quy định của hợp đồng BT: lợi nhuận của nhà đầu tư được tính từ thời điểm hạng mục công trình, công trình xây dựng thuộc dự án BT hoàn thành nghiệm thu và đưa vào sử dụng đến thời điểm Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư.

Lợi nhuận của nhà đầu tư đối với phần vốn chủ sở hữu đã được Nhà nước thanh toán chấm dứt kể từ thời điểm Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư.

Thời gian nhà đầu tư nộp hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành chậm so với thời gian quy định tại Nghị định này không được tính trong thời gian tính lợi nhuận của nhà đầu tư được Nhà nước thanh toán.

Mức vốn chủ sở hữu thực tế mà nhà đầu tư đã tham gia dự án BT, tối đa bằng mức vốn chủ sở hữu quy định tại hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT (nếu có).

Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn

Quy định lãi vay, phương thức thanh toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT tại TP. Hồ Chí Minh
Công chức Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước. Ảnh: H.T

Đối với việc thanh toán dự án BT, Nghị định 11 cũng quy định rất rõ. Cụ thể, về nguyên tắc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công, Kho bạc Nhà nước (KBNN) thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công nguồn NSNN theo quy định tại Nghị định này.

Quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành

Nghị định quy định việc quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.

Nguyên tắc quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành:

Dự án BT hoàn thành phải thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán; quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành căn cứ quyết định phê duyệt dự án, quy định tại hợp đồng dự án BT, báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành và văn bản của người có thẩm quyền phê duyệt dự án BT xác định chi phí lãi vay đối với phần lãi vay của nhà đầu tư phát sinh sau thời điểm tổ chức kiểm toán.

Cơ quan ký kết hợp đồng dự án BT mở tài khoản tại KBNN nơi thuận tiện cho giao dịch. Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại KBNN.

Sau khi nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) của UBND các cấp của TP. Hồ Chí Minh, đối với các nhiệm vụ, dự án đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Nghị quyết số 98/2023/QH15 và đã được phân bổ, điều chỉnh phân bổ vốn kế hoạch, KBNN căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng BT và phụ lục hợp đồng BT (nếu có), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán vốn cho dự án.

Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT chưa đảm bảo đúng chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, KBNN từ chối thanh toán và chậm nhất trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT, KBNN phải có văn bản thông báo cụ thể lý do từ chối thanh toán gửi một lần cho cơ quan ký kết hợp đồng BT để hoàn thiện, bổ sung theo quy định của Nghị định này.

Thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của KBNN tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán của cơ quan ký kết hợp đồng BT theo quy định tại Nghị định này.

Tổng số vốn thanh toán cho dự án BT không được vượt tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số vốn đầu tư công giải ngân trong năm của dự án không vượt vốn kế hoạch trong năm đã bố trí cho dự án.

KBNN có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, hồ sơ thanh toán theo quy định.

Cơ quan ký kết hợp đồng BT chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện, đơn giá, giá trị đề nghị thanh toán và hồ sơ, tài liệu cung cấp cho KBNN./.