Theo thông tư, việc báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm phải căn cứ vào kế hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan. Báo cáo phải đảm bảo đầy đủ nội dung, chính xác, trung thực, đúng thời hạn theo quy định.

Siết chặt chế độ báo cáo vốn đầu tư công: Đầy đủ, chính xác, đúng hạn

Siết chặt chế độ báo cáo vốn đầu tư công. Ảnh minh họa

Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thuyết minh rõ các tồn tại, khó khăn, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, đồng thời đề xuất giải pháp tháo gỡ cụ thể. Việc này nhằm phục vụ công tác điều hành, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các đơn vị liên quan.

Thông tư quy định rõ mốc thời gian nộp báo cáo định kỳ. Cụ thể, đối với các bộ, ngành, địa phương, UBND cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước: Báo cáo hàng tháng trước ngày 15 tháng kế tiếp; báo cáo lũy kế 12 tháng, ước 13 tháng trước ngày 15/1 năm sau năm kế hoạch; báo cáo 13 tháng (báo cáo năm) trước ngày 28/2 năm sau năm kế hoạch.

Danh mục báo cáo phải đầy đủ, bao gồm tất cả các dự án đầu tư công, nhiệm vụ, chi phí theo quy định, đi kèm thông tin về số vốn bố trí cho từng ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án của từng bộ, cơ quan trung ương, ngân hàng chính sách và địa phương. Kế hoạch vốn trong báo cáo phải phản ánh đúng các quyết định phân bổ (gồm kế hoạch trung hạn, hàng năm, bổ sung, điều chỉnh, kéo dài, ứng trước nếu có).

Đặc biệt, đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, trường hợp Hội đồng nhân dân các cấp giao tăng vốn so với kế hoạch của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ thì địa phương phải báo cáo rõ nguồn tăng và tổng hợp vào báo cáo chung.

Thông tư cũng yêu cầu báo cáo đầy đủ các nguồn vốn đầu tư công, kể cả nguồn vốn được kiểm soát, giải ngân qua hệ thống Kho bạc Nhà nước và các nguồn do đơn vị khác kiểm soát theo quy định.

Bộ Tài chính nhấn mạnh, trường hợp bộ, ngành, địa phương không báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật.

Lịch báo cáo định kỳ cụ thể theo từng cấp, từng kỳ hạn

Thông tư quy định rõ mốc thời gian nộp báo cáo định kỳ. Cụ thể, đối với các bộ, ngành, địa phương, UBND cấp tỉnh và Kho bạc Nhà nước: Báo cáo hàng tháng trước ngày 15 tháng kế tiếp; báo cáo lũy kế 12 tháng, ước 13 tháng trước ngày 15/1 năm sau năm kế hoạch; báo cáo 13 tháng (báo cáo năm) trước ngày 28/2 năm sau năm kế hoạch.

Đối với Kho bạc Nhà nước khu vực, báo cáo hàng tháng trước ngày 13 tháng kế tiếp; báo cáo 12 tháng, ước 13 tháng trước ngày 13/1 năm sau; báo cáo 13 tháng trước ngày 20/2 năm sau.

Báo cáo giữa kỳ và cả giai đoạn kế hoạch trung hạn, các bộ, ngành, địa phương gửi giữa kỳ trung hạn trước ngày 31/7 năm thứ ba của kỳ trung hạn. cả giai đoạn trung hạn trước ngày 31/7 năm thứ năm.

Kho bạc Nhà nước khu vực gửi giữa kỳ trước ngày 20/7 năm thứ ba; cả giai đoạn trước ngày 20/7 năm thứ năm.

Đối với báo cáo chuyên đề chương trình mục tiêu quốc gia, các bộ, ngành, địa phương báo cáo định kỳ gửi hàng tháng trước ngày 15 của tháng báo cáo. Riêng báo cáo 12 tháng của năm kế hoạch/dự toán nộp trước ngày 15/1 năm sau năm kế hoạch/dự toán. Báo cáo kỳ 6 tháng nộp trước ngày 15/7 của năm báo cáo; kỳ 13 tháng nộp trước ngày 28/2 năm sau năm kế hoạch.

Kho bạc Nhà nước khu vực báo cáo định kỳ gửi Kho bạc Nhà nước hàng tháng trước ngày 13 của tháng báo cáo. Riêng báo cáo 12 tháng của năm kế hoạch/dự toán báo cáo trước ngày 13/1 năm sau năm kế hoạch/dự toán; kỳ 6 tháng trước ngày 13/7 của năm báo cáo; kỳ 13 tháng trước ngày 20/2 năm sau năm kế hoạch.

Thông tư số 37/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 12/6/2025, đồng thời thay thế Thông tư số 15/2021/TT-BTC ngày 18/2/2021 trước đây.