Điều 1 của Thông tư số 84/2025/TT-BT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 11/2017/TT-BTС ngày 08/2/2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sửdụng nguồn vốn ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau: “2. Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh trích hàng năm (tuỳ theo tình tình thực tế của từng địa phương và khả năng cân đối ngân sách) uỷ thác qua Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định”.
Điều 5 sửa đổi, bổ sung một số khoản 1, 5, 7, 8, 9 như:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1: “1. Cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh giao ký hợp đồng uỷ thác với Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5: “Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa phương".
Sửa đổi nội dung tại gạch đầu dòng (-) thứ nhất và gạch đầu dòng thứ hai điểm a khoản 7: “- Trích lập rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính của NHCSXH và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách cấp tỉnh cấp bù phần còn thiếu cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh nơi nhận ủy thác".
![]() |
Sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội. Ảnh minh họa |
Sửa đổi, bổ sung điểm a, b, d khoản 8. Ví dụ, “a) Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xủ lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH; Đối với các khoản nợ bị rủi ro ngoài phạm vi đối tượng và nguyên nhân khách quan được xem xét xử lý rủi ro theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; b) thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định". “d) Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tuy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro, cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh giao ký hợp đồng uỷ thác chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh bổ sung ngân sách cấp tỉnh để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn uỷ thác của ngân sách cấp tỉnh chuyển qua Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh”...
Điều 2 của Thông tư số 84/2025/TT-BTC quy định hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/8/2025.
Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH trước sắp xếp bàn giao về Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện cho vay. Cơ quan chuyên môn được UBND cấp tỉnh giao ký hợp đồng ủy thác với Chỉ nhánh NHCSXH cấp tỉnh để tiếp tục theo dõi, quản lý. Riêng đối với các khoản trích lập từ tiền lãi thu được chưa sử dụng trước ngày Thông tư này có hiệu lực được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách cấp tỉnh qua Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện cho vay theo quy định.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.