![]() |
Ảnh minh họa |
Diễn biến thị trường trong nước
* Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN mua vào - bán ra hiện ở mức: 23.969 VND/USD - 26.385 VND/USD.
Tỷ giá USD trong nước vào sáng nay tại các NHTM tăng chiều mua vào. Cụ thể, Vietinbank hiện giao dịch ở mức 26.215 - 26.435 VND/USD.
Tỷ giá USD tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Tỷ giá USD | Mua vào | Bán ra |
Vietcombank | 26.185 đồng | 26.435 đồng |
Vietinbank | 26.215 đồng | 26.435 đồng |
BIDV | 26.215 đồng | 26.435 đồng |
* Tỷ giá EUR tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức: 28.055 - 31.008 đồng.
Tỷ giá EUR tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Tỷ giá EUR | Mua vào | Bán ra |
Vietcombank | 30.153 đồng | 31.742 đồng |
Vietinbank | 30.502 đồng | 31.757 đồng |
BIDV | 30.613 đồng | 31.800 đồng |
* Tỷ giá Yên Nhật tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra hiện ở mức: 163 đồng - 180 đồng.
Tỷ giá Yên Nhật tại các ngân hàng thương mại mua vào và bán ra như sau:
Tỷ giá yên Nhật | Mua vào | Bán ra |
Vietcombank | 173.07 đồng | 184.07 đồng |
Vietinbank | 175.59 đồng | 183.59 đồng |
BIDV | 176.62 đồng | 184.33 đồng |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 4h30 ngày 3/10/2025 tăng 31 đồng chiều mua và tăng 26 đồng chiều bán ra, so với phiên giao dịch ngày hôm qua, giao dịch quanh mốc 26.615 - 26.690 đồng/USD.
Diễn biến thị trường thế giới
Trên thị trường Mỹ, chỉ số DXY hiện ở mức mức 97,86, tăng 0,15%.
Đồng USD tăng giá so với đồng EUR và yên trong phiên giao dịch ngày thứ Năm, khi đồng bạc xanh phục hồi trước đồng Yên Nhật sau 4 phiên giảm liên tiếp, trong bối cảnh giới giao dịch đánh giá tác động từ việc chính phủ Mỹ đóng cửa.
So với đồng Yên Nhật, đồng USD tăng 0,08% lên 147,17. Giới giao dịch đang theo dõi sát cuộc bầu cử lãnh đạo đảng cầm quyền Nhật Bản cuối tuần này để tìm manh mối về định hướng chính sách tài khóa có thể tác động tới đồng nội tệ.
Đồng Bảng Anh giảm 0,25% xuống 1,3443 USD, trong bối cảnh các nhà đầu tư bắt đầu đánh giá tác động của kế hoạch ngân sách tháng 11 tại Anh đối với nền kinh tế và đồng Bảng./.