Theo Tổng cục Hải quan, Điểm a Khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: “Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau: Trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ

sơ thuộc diện hoàn thuế trước”. Khoản 4 Điều 12 Thông tư 06/2021/ TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “Cục trưởng cục hải quan tỉnh, thành phố nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14”.

Tại Điểm b Khoản 5 Điều 21 Quyết định số 3394/QĐ- TCHQ ngày 31/12/2021 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn: Cục trưởng cục hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn ban hành quyết định kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế và giao chi cục hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Đối chiếu với các quy định hiện hành, cục trưởng cục hải quan tỉnh, thành phố nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn ban hành quyết định kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế. Trong đó, trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế thực hiện tương tự trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người nộp thuế.

Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan Quảng Ninh sử dụng các mẫu ấn chỉ trong hoạt động kiểm tra sau thông quan như: quyết định sửa đổi, bổ sung, quyết định gia hạn thời gian kiểm tra, biên bản kiểm tra, biên bản công bố quyết định kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra, bản kết luận kiểm tra và điều chỉnh tên gọi, nội dung tương ứng với nghiệp vụ kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.